BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1652/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
- Như điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TẠI CỘNG ĐỒNG CỦA NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1652/QĐ-BYT ngày 23 tháng 03 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
III. MỤC TIÊU
2. Mục tiêu cụ thể
V. NỘI DUNG THỰC HIỆN
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Hiệu quả
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
[1]. Tại Việt Nam, trong giai đoạn 2016-2020, trung bình mỗi năm cả nước có hơn 1,2 triệu trường hợp mắc TNTT với tỷ suất trung bình là gần 1.300/100.000 người, trong đó có khoảng 10.000 trường hợp tử vong chiếm tỉ lệ khoảng 1% so với tổng số mắc TNTT. Trong số đó, TNGT là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do TNTT, tiếp theo là đuối nước, ngã, bỏng và tai nạn lao động. Trong giai đoạn 2016-2020, ngành y tế đã phối hợp với các địa phương cũng như các Bộ, ngành, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước trong công tác PCTNTT tại cộng đồng và đạt được những thành công nhất định. Số trường hợp mắc và tử vong do TNTT có xu hướng giảm 15-20%. Sự quan tâm và nhận thức của người dân và các cấp chính quyền đã được cải thiện. Các mô hình can thiệp PCTNTT tại cộng đồng đã được nhiều địa phương triển khai. Công tác PCTNTT của ngành y tế bước đầu đã được quan tâm, đầu tư. Đặc biệt, những bài học kinh nghiệm trong công tác PCTNTT của ngành y tế Việt Nam đã được chia sẻ tại các hội nghị khoa học trong nước, quốc tế và nhận được các phản hồi tích cực từ cộng đồng quốc tế. Bộ Y tế đã phối hợp với Ủy ban An toàn giao thông quốc gia (UBATGTQG) là cơ quan đầu mối về phòng chống tai nạn giao thông, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) cơ quan đầu mối về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và tai nạn lao động. Tuy nhiên, còn nhiều loại hình TNTT tại cộng đồng như bỏng, ngã, tự tử, bạo lực và các chương trình can thiệp cho đối tượng đặc thù, dễ tổn thương như người già, người tàn tật... cần được quan tâm và đầu tư hơn nữa. Tỷ suất tử vong do TNTT ở trẻ em dưới 5 tuổi còn cao (18/100.000 trẻ). Các tiêu chí của các mô hình an toàn - PCTNTT tại cộng đồng cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tiễn. Công tác truyền thông, tập huấn, xây dựng cộng đồng an toàn đòi hỏi sự nỗ lực và phối hợp giữa các ban, ngành và các tuyến. Công tác sơ cấp cứu, vận chuyển và chăm sóc chấn thương trước bệnh viện chưa được đáp ứng được yêu cầu thực tế, đặc biệt trong trường hợp có thảm họa, thiên tai, lũ lụt. Công tác phục hồi chức năng cho người bị TNTT chưa được quan tâm, đầu tư. Ngoài ra, mục tiêu giảm TNTT còn là một trong những chỉ số về sức khỏe trong 6 mục tiêu phát triển bền vững mà Việt Nam cam kết thực hiện. Trên cơ sở đó, Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2021-2025 cần được xây dựng và ban hành để làm căn cứ, định hướng triển khai công tác phòng chống tai nạn thương tích một cách toàn diện và hiệu quả trong tình hình mới. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương tại Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về việc tăng cường công tác, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Luật số 44/2019/QH14 ngày 14/9/2019 về phòng chống tác hại của rượu bia; Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 24/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia; Chỉ thị số 19/CT-BYT về tăng cường thực thi các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia; Nghị định 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em; Tuyên bố Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ ba về Phòng, chống tai nạn, thương tích tháng 11 năm 2019 tại Hà Nội; Hướng dẫn của WHO về phòng chống thương tích và bạo lực. 1. Mục tiêu tổng quát 2. Mục tiêu cụ thể đến 2025 Chỉ số 2. 80% các tỉnh/thành phố tổ chức các hoạt động đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ y tế về các loại hình TNTT và các biện pháp phòng, chống, kỹ năng truyền thông về PCTNTT tại cộng đồng. 2.2. Mục tiêu 2: Củng cố và nhân rộng các mô hình an toàn - phòng chống TNTT dựa vào cộng đồng. 1. 20% dân số được tiếp cận các biện pháp an toàn, phòng chống TNTT tại cộng đồng. 3. Xây dựng thí điểm mô hình phòng chống TNTT ở các nhóm có nguy cơ cao theo đặc thù của từng địa phương. 2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực sơ cấp cứu TNTT tại cộng đồng, chăm sóc chấn thương trước viện và phục hồi chức năng. 1. 50% cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện được kiểm tra về kiến thức và trang thiết bị y tế trong chăm sóc chấn thương thiết yếu đối với người bị TNTT và khả năng đáp ứng khi có thảm họa, thiên tai. 50% bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp nhận nạn nhân tai nạn giao thông, thảm họa, thiên tai trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cún. 3.30 tỉnh/thành phố có Trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân TNTT trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu. 5. 100% trường học, cơ sở sản xuất kinh doanh, tàu thuyền và các phương tiện giao thông công cộng được trang bị tủ, túi hoặc hộp sơ cấp cứu tại chỗ. 7. 70% cán bộ y tế tuyến xã, nhân viên y tế thôn bản, cán bộ cảnh sát giao thông, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, thanh tra giao thông, người làm công tác y tế trường học, lực lượng sơ cấp cứu tại nơi làm việc, người điều khiển và phục vụ trên phương tiện giao thông công cộng, tàu thuyền, giáo viên, người lao động trên biển, nhân viên hội chữ thập đỏ...được tập huấn về sơ cấp cứu TNTT. 2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực ghi nhận, giám sát và báo cáo dữ liệu TNTT, nghiên cứu và sử dụng dữ liệu TNTT trong lập kế hoạch, triển khai và đánh giá hiệu quả các chương trình can thiệp. 1. 80% tỉnh/thành phố tổ chức ghi nhận, giám sát và báo cáo số liệu mắc và tử vong do TNTT đầy đủ, chính xác và đúng hạn. 3. 100% các viện thuộc hệ y tế dự phòng, trường đại học chuyên ngành sức khỏe đưa nội dung về phòng, chống TNTT trong chương trình giảng dạy và thực hiện các nghiên cứu và/hoặc hướng dẫn sinh viên, học viên đại học và sau đại học thực hiện các đề tài nghiên cứu về TNTT. 5. 100% kế hoạch PCTNTT của các tỉnh/TP được xây dựng trên cơ sở phân tích dữ liệu giám sát TNTT trên địa bàn. Chỉ số 2. 100% các tỉnh/thành phố báo cáo các hoạt động phối hợp liên ngành trong công tác PCTNTT tại cộng đồng. 4. 50% tỉnh/thành phố huy động được sự tham gia, hỗ trợ của cộng đồng và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tai nạn, thương tích. 1. Đối tượng: Ngành Y tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan 3. Phạm vi thực hiện: Toàn quốc bao gồm trung ương và 63 tỉnh/thành phố Kế hoạch PCTNTT tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2021-2025 tập trung vào các nội dung sau: a. Xây dựng nội dung và nhiệm vụ cụ thể công tác PCTNTT trong các luật và văn bản pháp quy của ngành y tế; xây dựng và triển khai các văn bản về khen thưởng và xử phạt trong lĩnh vực PCTNTT. c. Xây dựng văn bản hướng dẫn PCTNTT tại cộng đồng khi có các tình huống y tế công cộng khẩn cấp (như đại dịch COVID-19, thiên tai, thảm họa, bão lũ). đ. Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động PCTNTT tại các tuyến và cộng đồng. 2. Mục tiêu 2: Củng cố và nhân rộng các mô hình an toàn - phòng chống TNTT dựa vào cộng đồng. b. Nhân rộng mô hình cộng đồng an toàn tại các địa phương tập trung vào các loại hình TNTT có tỉ lệ mắc và tử vong cao, ưu tiên các nhóm có nguy cơ cao như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi. Triển khai thí điểm mô hình phòng chống ngã và phòng chống bỏng cho các nhóm có nguy cơ cao trong nội dung xây dựng cộng đồng an toàn. d. Xây dựng các chương trình, giải pháp đặc thù để phòng, chống TNTT cho các nhóm đối tượng có nguy cơ cao. e. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về xây dựng cộng đồng an toàn giữa các địa phương. g. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn giao thông, tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trong trường học, phòng chống tai nạn lao động trong xây dựng cộng đồng an toàn. i. Tổ chức hướng dẫn và phổ cập kiến thức về phòng chống TNTT, đảm bảo an toàn cho trẻ em dưới 5 tuổi tại các cơ sở y tế và cơ sở giáo dục. a. Duy trì và phát triển các trạm sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông trên các quốc lộ trọng điểm theo quy định; tiếp tục xây dựng và củng cố mạng lưới cộng tác viên sơ cấp cứu tai nạn giao thông thông qua mạng lưới y tế xã, thôn, bản; tổ chức các hình thức cấp cứu khác ngoài xe cứu thương như mô tô, thuyên. c. Rà soát, xây dựng chương trình và đào tạo cấp cứu chấn thương trong các trường đại học chuyên ngành sức khỏe. đ. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ y tế tuyến xã, thôn bản, cộng tác viên và các đối tượng có liên quan (như cán bộ cảnh sát giao thông, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, thanh tra giao thông, người làm công tác y tế trường học, lực lượng sơ cấp cứu tại nơi làm việc, người điều khiển và phục vụ trên phương tiện giao thông công cộng, tàu thuyền, nhân viên hội chữ thập đỏ...) về kiến thức và kỹ năng sơ cấp cứu tại chỗ cho người bị TNTT. f. Hướng dẫn và hỗ trợ việc cung cấp các trang bị túi/tủ/hộp sơ cấp cứu tại chỗ cho người bị TNTT tại cộng đồng (hộ gia đình, trường học, cơ sở sản xuất kinh doanh, khách sạn, phương tiện giao thông công cộng, tàu thuyền, nơi công cộng như khu vui chơi giải trí, bể bơi công cộng, bến tàu/xe, sân bay...). h. Đánh giá và đào tạo kỹ năng về chăm sóc chấn thương thiết yếu cho cán bộ y tế tại cơ sở y tế các tuyến theo quy định. k. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện tốc độ và hiệu quả của việc sơ cứu, cấp cứu và vận chuyển người bị TNTT. m. Xây dựng hướng dẫn sơ cấp cứu TNTT tại cộng đồng đáp ứng yêu cầu khi có các tình huống y tế công cộng khẩn cấp (như đại dịch COVID-19, thiên tai, thảm họa, bão lũ). 4.1. Nhóm hoạt động nâng cao năng lực ghi nhận, giám sát và báo cáo dữ liệu TNTT b. Tổ chức ghi chép giám sát TNTT tại các tuyến bao gồm tại cộng đồng và cơ sở y tế. d. Tổ chức tập huấn và tập huấn lại về ghi chép, phân tích và phiên giải số liệu TNTT cho cán bộ thống kê TNTT của các cơ sở y tế từ trung ương đến địa phương. e. Triển khai và đánh giá hệ thống giám sát điểm TNTT tại bệnh viện và cộng đồng (ghi chép, báo cáo và phổ biến kết quả) tùy theo loại hình TNTT ưu tiên tại địa phương, tập trung vào các loại hình tai nạn thương tích ở các đối tượng có nguy cơ cao như người già, phụ nữ, trẻ em. g. Tổ chức đánh giá và đề xuất các giải pháp liên quan đến thời gian và nội dung báo cáo TNTT nhằm nâng cao chất lượng số liệu mắc và tử vong TNTT. a. Thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu và liên ngành về nguyên nhân và dịch tễ học các loại hình TNTT có tỉ lệ mắc và tử vong cao trong cộng đồng như tai nạn giao thông, đuối nước, tai nạn lao động; ở các đối tượng có nguy cơ cao như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi; ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số. c. Tiếp cận và triển khai nghiên cứu ước tính, phân tích chi phí-hiệu quả, kết hợp phương pháp định lượng và định tính nhằm xác định tính hiệu quả và chi phí kinh tế của các can thiệp PCTNTT. e. Tổ chức hội nghị khoa học quốc gia về PCTNTT. h. Xây dựng và chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo sinh viên đại học y, y tế công cộng và kỹ thuật viên y tế về dịch tễ học TNTT và cấp cứu TNTT để giảng dạy trong chương trình đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học. a. Tuyên truyền, phổ biến kết quả nghiên cứu về TNTT thông qua các hội thảo khoa học, tạp chí chuyên đề, công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế... c. Hỗ trợ và hướng dẫn các tỉnh/thành phố phân tích số liệu giám sát TNTT sẵn có của địa phương để đánh giá hiệu quả của can thiệp. a. Xây dựng các tài liệu truyền thông PCTNTT phù hợp với điều kiện và loại hình TNTT đặc thù tại địa phương. c. Triển khai truyền thông về PCTNTT tại các cơ sở y tế. đ. Tập huấn và tập huấn lại về kỹ năng truyền thông PCTNTT cho cán bộ y tế cơ sở, y tế trường học, y tế cơ quan và cán bộ làm công tác PCTNTT tại trung ương và địa phương. f. Xây dựng hướng dẫn phân loại các chính sách PCTNTT theo mức độ ưu tiên dựa trên các số liệu mắc và tử vong TNTT tại cộng đồng nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương. h. Hỗ trợ, khuyến khích, có hình thức động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia, hỗ trợ tích cực và có các sáng kiến trong công tác PCTNTT, xây dựng cộng đồng an toàn. k. Tổ chức hoặc tham gia các đợt thanh kiểm tra, giám sát liên ngành trong công tác phòng, chống tai nạn, thương tích. Để thực hiện tốt và hiệu quả kế hoạch PCTNTT của ngành y tế giai đoạn 2021-2025, các nhóm giải pháp chính được đề xuất như sau: 2. Tăng cường quản lý nhà nước trong PCTNTT: rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về PCTNTT; nâng cao năng lực của hệ thống y tế trong công tác PCTNTT; tăng cường công tác quản lý, giám sát, thanh kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện công tác phòng chống TNTT từ trung ương đến địa phương; tăng cường vai trò của Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố trong việc xây dựng, lồng ghép các tiêu chí phòng chống TNTT vào hoạt động của ngành y tế và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 4. Đảm bảo hệ thống dịch vụ sơ cấp cứu, chăm sóc chấn thương trước viện. Tăng cường năng lực cho hệ thống y tế cơ sở, xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống vận chuyển bệnh nhân. Củng cố và mở rộng hệ thống điều phối thông tin về vận chuyển cấp cứu, chăm sóc chấn thương trước khi đến bệnh viện tại các địa phương. 6. Tăng cường phối hợp, huy động nguồn lực liên ngành, hợp tác và vận động sự tham gia, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính trị- xã hội và cộng đồng trong phòng, chống tai nạn, thương tích. Dựa trên các hướng dẫn của WHO, kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt các nước trong khu vực, tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm. - Ngân sách của ngành y tế hàng năm theo phân cấp hiện hành; - Kinh phí huy động từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật; Ước tính kinh phí giai đoạn 2021-2025 (tỷ đồng)
1. Hiệu quả 2. Tác động Thực hiện tốt kế hoạch này sẽ đóng góp vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững mà Việt Nam cũng đã cam kết bao gồm các mục tiêu rất cụ thể: giảm 50% số trường hợp tai nạn và tử vong do thương tích giao thông đường bộ (mục tiêu 3.6), chấm dứt các trường hợp tử vong có thể phòng tránh ở trẻ em (mục tiêu 3.2); chấm dứt bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái (mục tiêu 5.2), phát triển giao thông an toàn, bền vững và giảm đáng kể tử vong do thiên tai (mục tiêu 11.2 và 11.5), giảm tất cả các hình thức bạo lực, bao gồm bạo lực đối với trẻ em (16.1, 16.2.). 1. Cục Quản lý môi trường y tế là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế trong việc tổ chức thực hiện triển khai các hoạt động PCTNTT tại cộng đồng, có nhiệm vụ: b. Tổ chức xây dựng và trình Bộ Y tế ban hành kế hoạch PCTNTT hàng năm tại cộng đồng của ngành y tế; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá và hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch PCTNTT, xây dựng cộng đồng an toàn. d. Chỉ đạo nâng cao chất lượng và chuẩn hóa quy trình ghi chép báo cáo thống kê tai nạn, thương tích và giám sát các yếu tố nguy cơ, phòng, chống tai nạn lao động, sơ cứu, cấp cứu ban đầu tại nơi làm việc. e. Lồng ghép phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong chương trình sức khỏe trường học. g. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng ngân sách hàng năm gửi Vụ Kế hoạch Tài chính thẩm định theo quy định. i. Rà soát nhiệm vụ của Cục Quản lý môi trường y tế trong Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045. a. Chỉ đạo các Sở Y tế, các bệnh viện trực thuộc Trung ương, bệnh viện trực thuộc Bộ, ngành nâng cao chất lượng chăm sóc chấn thương tại bệnh viện, ứng dụng các kỹ thuật công nghệ cao trong việc chẩn đoán chăm sóc bệnh nhân TNTT đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chăm sóc chấn thương thiết yếu, củng cố nâng cao năng lực và tăng cường hoạt động của mạng lưới các trạm cấp cứu, trung tâm cấp cứu ngoài bệnh viện nhằm cấp cứu kịp thời các trường hợp TNTT. c. Phối hợp với Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế triển khai các hoạt động đánh giá, tập huấn, truyền thông nâng cao hiệu quả và thời gian của chăm sóc chấn thương trước khi đến bệnh viện. 3. Vụ Kế hoạch - Tài chính: b. Tham mưu cho Bộ Y tế bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động PCTNTT tại cộng đồng trong kinh phí của ngành; tổ chức thẩm định và trình Bộ phê duyệt kế hoạch thực hiện. d. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các chương trình phòng, chống thảm họa, trong đó có phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước khi có thảm họa, thiên tai. a. Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp y xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo sinh viên đại học y và kỹ thuật viên y tế về dịch tễ học TNTT và cấp cứu TNTT. c. Phối hợp với Cục Quản lý môi trường y tế và các trường đại học y, bệnh viện để tổ chức định kỳ các hoạt động chia sẻ cập nhật về nghiên cứu phục vụ công tác PCTNTT. 6. Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý môi trường y tế, Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe Trung ương có trách nhiệm xây dựng các chương trình truyền thông về PCTNTT, xây dựng cộng đồng an toàn cho cán bộ ngành y tế và người dân tại cộng đồng. 8. Cục An toàn thực phẩm có trách nhiệm triển khai các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm nhằm giảm tỷ lệ tử vong do ngộ độc thực phẩm tại cộng đồng. 10. Các Viện Trung ương và khu vực thuộc hệ y tế dự phòng, các bệnh viện chuyên ngành trực thuộc Bộ Y tế, các trường Đại học, cao đẳng chuyên ngành Y: b. Tổ chức nghiên cứu và phổ biến trên toàn quốc kết quả nghiên cứu về các nguy cơ gây thương tích, chi phí-hiệu quả các biện pháp can thiệp PCTNTT. 11. Công đoàn Y tế Việt Nam phối hợp với Cục Quản lý môi trường y tế trong công tác PCTNTT và bạo lực cho cán bộ công nhân viên chức và người lao động của ngành y tế. a. Chỉ đạo việc xây dựng, đánh giá kế hoạch PCTNTT giai đoạn 2021- 2025 và kế hoạch hàng năm của địa phương. c. Bố trí kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động PCTNTT tại địa phương. 13. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, y tế các Bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện chương trình PCTNTT tại địa phương, đơn vị và tập trung vào các nội dung sau: b. Chỉ đạo các đơn vị y tế địa phương củng cố và tăng cường nguồn lực hệ thống ghi chép, thu thập, phân tích và báo cáo TNTT, nâng cao chất lượng ghi chép thống kê TNTT, triển khai thực hiện các công tác tuyên tuyền PCTNTT, triển khai các nghiên cứu mới về TNTT, thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại về PCTNTT, xây dựng cộng đồng an toàn, lồng ghép nội dung PCTNTT vào các chương trình y tế tại địa phương. d. Chỉ đạo tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cấp cứu, chăm sóc chấn thương thiết yếu cho đội ngũ cấp cứu tại các trạm, chốt cấp cứu 115; xây dựng các mô hình chăm sóc chấn thương trước khi đến cơ sở y tế phù hợp với điều kiện địa phương, bảo đảm cấp cứu kịp thời người bị TNTT. e. Chỉ đạo đơn vị chức năng phối hợp với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác điều tra, báo cáo tai nạn lao động, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại địa phương. Chỉ đạo thực hiện báo cáo tai nạn lao động được khám và điều trị tại các cơ sở y tế theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP của Chính phủ. - Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội: phòng, chống tai nạn lao động; triển khai Chương trình PCTNTT, đuối nước cho trẻ em. - Bộ Giáo dục - Đào tạo: xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn sơ cấp cứu cho giáo viên, học sinh các cấp về trường học an toàn, phòng chống các loại hình thương tích phổ biến ở trẻ em như tai nạn giao thông đuối nước, bỏng, ngã theo đặc thù các cấp học. - Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam: củng cố và nâng cao năng lực, chất lượng các điểm sơ cấp cứu tại cộng đồng; thực hiện sơ cứu, cấp cứu cho người dân tại cộng đồng; - Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Tổ chức tuyên truyền phòng chống bạo lực trong cộng đồng và thực hiện lối sống lành mạnh phòng chống, bạo lực, tự tử trong thanh thiếu niên; vận động đoàn viên thanh niên tham gia giao thông an toàn, phòng chống tác hại của rượu bia; tập huấn sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho đoàn viên thanh niên, thanh niên tình nguyện, phụ trách đội đoàn.
BẢNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG DỰ KIẾN THEO THỜI GIAN
[1] WHO: Injruy and Violence: the facts, 2020. Từ khóa: Quyết định 1652/QĐ-BYT, Quyết định số 1652/QĐ-BYT, Quyết định 1652/QĐ-BYT của Bộ Y tế, Quyết định số 1652/QĐ-BYT của Bộ Y tế, Quyết định 1652 QĐ BYT của Bộ Y tế, 1652/QĐ-BYT File gốc của Quyết định 1652/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật. Quyết định 1652/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hànhTóm tắt
|