BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3984 TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2003 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
Trả lời công văn số 2821 CT/TTr ngày 25 tháng 9 năm 2003 của Cục thuế hỏi về chính sách thuế khi tiến hành kiểm tra tại Công ty TNHH Hải Liên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng xuất khẩu:
Theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài thì: Thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bỏ cơ chế cấp giấy phép doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005). Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh, thành phố.
Như vậy, Công ty TNHH Hải Liên được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Do đó trường hợp Công ty TNHH Hải Liên có nhập khẩu hàng hoá, nếu Công ty có đủ các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu theo quy định tại Điểm 1.1. Mục II Phần B Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 và quy định tại Điểm 1 Mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính thì hàng nhập khẩu thuộc diện được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và Công ty TNHH Hải Liên được xem xét hoàn thuế GTGT theo quy định.
- Về việc người đại diện theo pháp luật:
Tại công văn số 415 TCT/TTr ngày 22 tháng 01 năm 002 của Tổng cục trả lời Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh (có gửi Cục thuế các địa phương) có hướng dẫn:
“...
Toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực thuế thì Người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các số liệu đã kê khai với cơ quan thuế.
... Toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế phải do Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp ký tên đóng dấu mới là hồ sơ hợp pháp. Việc giao dịch với cơ quan thuế nếu là người của Doanh nghiệp thì phải có giấy giới thiệu có ký tên Người đại diện theo pháp luật và đóng dấu của Doanh nghiệp. Nếu là người ngoài Doanh nghiệp thì phải được uỷ quyền của Người đại diện của doanh nghiệp theo pháp luật. Hình thức uỷ quyền theo đúng quy định tại Mục 12, chương II, Phần 3 (Hợp đồng uỷ quyền) của Bộ Luật dân sự.
...”
Như vậy trường hợp Công ty TNHH Hải Liên có gửi hồ sơ xin hoàn thuế thì hồ sơ xin hoàn thuế phải do Người đại diện theo pháp luật của Công ty ký tên đóng dấu mới là hồ sơ hợp pháp. Nếu hồ sơ xin hoàn thuế của Công ty là do Giám đốc (cũng là một thành viện trong Hội đồng thành viên) ký nhưng Giám đốc không phải là Người đại diện theo pháp luật của Công ty thì hồ sơ xin hoàn thuế được coi là không hợp pháp và Công ty không được xem xét giải quyết hoàn thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 3984 TCT/NV6 ngày 04/11/2003 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế đang được cập nhật.
Công văn số 3984 TCT/NV6 ngày 04/11/2003 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3984TCT/NV6 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2003-11-04 |
Ngày hiệu lực | 2003-11-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |