ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1258/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 5 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tại Công văn số 1048/SLĐTBXH-BTXH ngày 07 tháng 4 năm 2021 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em đến năm 2030.
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 6% vào năm 2025 và dưới 5% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
b) Mục tiêu 2: về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 0,1% vào năm 2025 và xuống dưới 0,08% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 500/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 400/100.000 vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 10/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 8/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 13: Xóa bỏ tình trạng tảo hôn trên địa bàn tỉnh.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới 0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 90% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em từ 06 tuổi trở lên được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
c) Người đứng đầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, địa phương trong tỉnh chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi đơn vị, địa phương quản lý.
a) Nghiên cứu, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho mọi trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
c) Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh có trách nhiệm xây dựng và bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc chăm lo cho trẻ em, thực hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em. Khuyến khích hoạt động của các Quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ và chăm lo cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em nghèo.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
c) Sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ngành, đoàn thể địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình và các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em trên địa bàn tỉnh.
đ) Quản lý cơ sở dữ liệu về trẻ em, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia; chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết Chương trình vào cuối năm 2025 và tổng kết Chương trình vào cuối năm 2030.
a) Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của Chương trình.
c) Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
3. Công an tỉnh
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
b) Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn; duy trì và mở rộng các trường bán trú.
d) Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
a) Hướng dẫn, triển khai, thực hiện chỉ tiêu 21 của Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc trẻ em, phòng ngừa tai nạn thương tích trẻ em, bạo lực, xâm hại trẻ em nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích và từng từng bước xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục lạc hậu đối với trẻ em.
c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
7. Sở Du lịch
- Quản lý hoạt động du lịch nhằm phòng ngừa nguy cơ bóc lột lao động trẻ em, xâm hại trẻ em qua hoạt động du lịch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
10. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể; trình Ủy ban nhân dân ban hành chương trình, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030 và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em của địa phương.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện tuyên truyền, giáo dục và vận động xã hội nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
File gốc của Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Quyết định 1258/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu | 1258/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-05-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-12 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |