ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/KH-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2021 |
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, như sau:
Tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu, tuy nhiên, già hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải thay đổi hệ thống an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, vui chơi giải trí, đặc biệt là hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Đối với tỉnh Sơn La tỷ lệ người cao tuổi tăng từ 6,6% năm 2016 lên 8,5 % năm 2020 (theo báo cáo thống kê chuyên ngành) và có xu hướng tăng nhanh trong những năm tiếp theo, dự báo tỷ lệ người cao tuổi đến năm 2023 bước vào giai đoạn già hóa dân số (chiếm trên 7% tổng dân số), năm 2030 chiếm trên 10,5 % tổng dân số của tỉnh.
Tuy nhiên, mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng vừa thiếu về số lượng vừa yếu về nghiệp vụ, kỹ năng, đặc biệt là Trạm Y tế xã. Năm 2020, toàn tỉnh có 623 giường bệnh dành cho người cao tuổi điều trị nội trú, có 01 Bệnh viện có khoa Lão khoa (Bệnh viện Y Dược học cổ truyền). Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn được đào tạo về lão khoa còn thiếu và yếu (toàn tỉnh có 05 Bệnh viện có cán bộ được đào tạo về lão khoa (Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu; Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên, huyện Mộc Châu; Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Châu; Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y Dược học cổ truyền)). Đa số nhân viên y tế ở tuyến huyện, xã, y tế thôn bản, cộng tác viên dân số chưa được đào tạo tập huấn kiến thức về lão khoa, phục hồi chức năng Một số trang thiết bị, dụng cụ cơ bản trong đánh giá sức khỏe người cao tuổi trong lão khoa (như lực kế bóp tay, đồng hồ bấm giây để đánh giá thời gian đứng dậy, đi...) dụng cụ để phục hồi chức năng, hoạt động trị liệu còn thiếu hoặc không có. Ở các xã phường, thị trấn người cao tuổi đã được quản lý và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các trạm y, về cơ bản nhân lực, thiết bị hầu hết các Trạm Y tế xã đáp ứng cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Trạm. Riêng trang thiết bị để phục vụ cho công tác khám và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi các Trạm Y tế xã còn thiếu (Máy khí dung, máy đo đường huyết, Bộ khám tai mũi họng, Máy siêu âm sách tay, ...).
Bên cạnh đó Sơn La là tỉnh miền núi biên giới khó khăn, có 12 dân tộc và trên 80% là đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao (năm 2020 số hộ nghèo là 53.387 hộ chiếm tỷ lệ 18,38%, số hộ cận nghèo là 30.750 hộ chiếm tỷ lệ 10,59%), điều kiện kinh tế khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp cận tư vấn, vận động và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Việc chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò của người cao tuổi trong bối cảnh già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1579/QĐ-TTg, ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
- Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) đảm bảo thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.1. 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành Nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
2.3. Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95% năm 2025; 100% năm 2030;
2.5. Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm 2025, 90% năm 2030;
2.7. Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;
2.9. Số huyện, thành phố thí điểm phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi đạt 10% năm 2025, 30% năm 2030.
2.11. Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở đạt 50% năm 2025; 80% năm 2030;
2.13. Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt ít nhất 20% năm 2025; 50% năm 2030.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các nhà quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân...
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà người cao tuổi ưa thích và quan tâm.
- Truyền thông, tư vấn trực tiếp tại hộ gia đình có người cao tuổi, tại các cơ sở y tế về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Nâng cao năng lực cho các bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến dưới.
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi tại trạm y tế đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi.
4. Đào tạo tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Đưa chương trình và tài liệu đào tạo về lão khoa để đào tạo cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế.
- Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
+ Quy định về xây dựng, quản lý và vận hành Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
+ Sổ theo dõi, quản lý sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ.
- Tăng cường cập nhật kiến thức chuyên môn về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực của Trung ương, tổ chức phi chính phủ để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
+ Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với từng địa phương.
- Huy động nguồn lực tham gia thực hiện kế hoạch: Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả người cao tuổi và hội viên Hội người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
1. Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2022-2030: 7.605.000.000đ (bảy tỷ, sáu trăm linh năm triệu đồng), trong đó:
- Giai đoạn 2022-2025: 4.225.000.000đ.
(Phụ lục hoạt động và kinh phí kèm theo)
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế, các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Sở Tài chính
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan thành lập Trung tâm dưỡng lão phù hợp với điều kiện của địa phương; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình; lồng ghép các nội dung của Chương trình chăm sóc người cao tuổi vào các Chương trình dự án khác.
6. Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
- Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, Ban đại diện Hội Người cao tuổi các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ , kế hoạch của tỉnh về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp trong kế hoạch hàng năm, 5 năm của đơn vị.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh
11. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
12. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Chương trình với các đề án, dự án khác trên địa bàn.
13. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Dân Số-KHHGĐ;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Sơn La;
- Lưu: VT, KGVX_S.Hùng, (35b).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
KẾ HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Sơn La)
TT | Nội dung | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Tổng kinh phí giai đoạn 2022- 2025 | Tổng kinh phí giai đoạn 2022- 2030 |
Tổng cộng | 845,000 | 845,000 | 845,000 | 845,000 | 3,380,000 | 7,605,000 | |
I |
411,800 | 321,800 | 343,260 | 654,300 | 1,709,700 | 3,727,200 | |
II |
139,500 | 229,500 | 207,500 | 65,000 | 663,500 | 1,759,900 | |
III |
124,000 | 124,000 | 124,000 | - | 372,000 | 996,000 | |
IV |
118,000 | 118,000 | 118,540 | 74,000 | 428,000 | 980,600 | |
V |
51,700 | 51,700 | 51,700 | 51,700 | 206,800 | 141,300 |
File gốc của Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Số hiệu | 136/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Phạm Văn Thủy |
Ngày ban hành | 2021-05-31 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-31 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng |