HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/NQ-HĐTP | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ NĂM “THI HÀNH BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN” CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
QUYẾT NGHỊ:
điểm a khoản 1 Điều 255 của BLTTHS
tiểu mục 4.1 mục 4 Phần I Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08-12-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ tư “Xét xử phúc thẩm” của BLTTHS.
khoản 2 Điều 255 của BLTTHS
khoản 2 Điều 255 của BLTTHS được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Thủ tục thi hành bản án, quyết định sơ thẩm trong từng trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
điều 39, 176 và 180 của BLTTHS, thì tại điểm 2 Quyết định đình chỉ vụ án (mẫu số 04c ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) cần ghi: “Trả tự do ngay cho bị can (bị cáo)…, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác”.
Điều 199 của BLTTHS, thì tại điểm 2 Quyết định đình chỉ vụ án (mẫu số 05c ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) cần ghi: Trả tự do ngay cho bị cáo…, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác”.
Điều 199 và Điều 227 của BLTTHS, thì Hội đồng xét xử phải ra Quyết định trả tự do cho bị cáo (mẫu số 05đ ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
khoản 1 Điều 256 của BLTTHS
b) “Tòa án khác cùng cấp” bao gồm Tòa án cùng cấp huyện (Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Tòa án quân sự khu vực) hoặc Tòa án cùng cấp tỉnh (Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương). Đối với Tòa án cấp huyện thì không phân biệt là Tòa án cùng cấp huyện đó đã được tăng thẩm quyền theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hay chưa.
c.1) Sau khi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án ra quyết định thi hành án và đã gửi cho cơ quan Công an cùng cấp để thi hành, nhưng cơ quan Công an cùng cấp thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết là người bị kết án đã chuyển đi nơi khác và có địa chỉ cụ thể;
d) Trường hợp Tòa án được ủy thác đã ra quyết định thi hành án và được cơ quan Công an thông báo là người bị kết án đã chuyển đi cư trú tại địa bàn hành chính khác thì trả lại hồ sơ ủy thác thi hành án cho Tòa án đã ủy thác và giải quyết như sau:
d.2) Trường hợp Tòa án được ủy thác không biết địa chỉ của người bị kết án thì thông báo bằng văn bản cho Tòa án đã ủy thác biết để Tòa án đã ủy thác thực hiện việc ra quyết định thi hành án và yêu cầu cơ quan Công an ra quyết định truy nã người bị kết án như trường hợp được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.2 mục 2 Phần I này.
e) Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành án.
khoản 4 Điều 256 của BLTTHS
Điều 161 của BLTTHS và thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết để làm căn cứ tính thời hiệu thi hành bản án.
II. VỀ CHƯƠNG XXVI - THI HÀNH HÌNH PHẠT TỬ HÌNH
Điều 258 của BLTTHS
khoản 1 Điều 258 của BLTTHS
b) Trường hợp kết quả xác minh cho thấy người bị kết án tử hình có làm đơn kháng cáo trong thời hạn kháng cáo, nhưng bị thất lạc, thì trong biên bản xác minh cần ghi tóm tắt nội dung kháng cáo của họ và cho họ viết lại đơn kháng cáo. Biên bản xác minh cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Tòa án cấp phúc thẩm để xét xử phúc thẩm theo thủ tục chung.
Điều 235 của BLTTHS.
đ) Trường hợp kết quả xác minh cho thấy người bị kết án tử hình không làm đơn kháng cáo và cũng không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình trong thời hạn luật định, nhưng khi xác minh, người bị kết án tử hình muốn làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình, thì cần giải thích cho họ biết quy định của pháp luật về thời hạn làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình. Sau đó cho họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và yêu cầu họ nêu rõ lý do của việc muốn làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình quá thời hạn luật định. Biên bản xác minh cùng hồ sơ vụ án (nếu hồ sơ vụ án chưa gửi) phải được gửi ngay lên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao).
g) Trường hợp sau khi xét xử phúc thẩm mà trong vụ án có bị cáo bị kết án tử hình (Tòa án cấp sơ thẩm kết án tử hình, nhưng không có kháng cáo, kháng nghị; Tòa án cấp sơ thẩm kết án tử hình và có kháng cáo, kháng nghị, nhưng Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên; Tòa án cấp sơ thẩm không kết án tử hình, có kháng cáo, kháng nghị và Tòa án cấp phúc thẩm kết án tử hình) thì trong thời hạn không quá hai mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc phiên tòa phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi hồ sơ vụ án lên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao).
i) Trong các trường hợp được hướng dẫn tại điểm e và điểm g tiểu mục 1.1 mục 1 Phần II này, nếu hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày kết thúc phiên tòa phúc thẩm hoặc kể từ ngày Ban giám thị Trại tạm giam (Trại giam) giao quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm cho người bị kết án tử hình mà Tòa án nhân dân tối cao vẫn không nhận được đơn xin ân giảm hình phạt tử hình của người bị kết án thì Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao đề nghị (thông qua điện thoại hoặc bằng văn bản) Tòa án cấp sơ thẩm phối hợp với Trại tạm giam (Trại giam) nơi đang giam giữ người bị kết án tử hình xác minh về việc người bị kết án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình hay không theo hướng dẫn tại điểm a, điểm d và điểm đ tiểu mục 1.1 mục 1 Phần II này.
1.2. Về khoản 2 Điều 258 của BLTTHS
a) Người bị kết án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Tòa án xử sơ thẩm đã nhận được quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Người bị kết án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Tòa án xử sơ thẩm đã nhận được quyết định gám đốc thẩm hoặc quyết định tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình.
Việc thi hành hình phạt tử hình phải được thực hiện theo đúng “Quy trình thi hành án tử hình” ban hành kèm theo Quyết định số: 810/2006/QĐ-BCA-C11 ngày 04-7-2006 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 259 của BLTTHS
khoản 1 Điều 259 của BLTTHS
b) Trường hợp một người bị kết án tử hình nhiều lần theo nhiều bản án của các Tòa án đã xử sơ thẩm khác nhau thì Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án sau cùng ra quyết định thi hành án và thành lập Hội đồng thi hành hình phạt tử hình.
khoản 5 Điều 259 của BLTTHS
III. VỀ CHƯƠNG XXVII - THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ VÀ CÁC HÌNH PHẠT KHÁC
Điều 261 của BLTTHS
1.2. Trường hợp không có đề nghị bằng văn bản của Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp hoặc người bị kết án, thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án chỉ tự mình xem xét, quyết định cho người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp người thân thích của người bị kết án (cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em… của người bị kết án) hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú đề nghị bằng văn bản cho người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù.
a) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan Công an (trường hợp cơ quan Công an đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù);
đ) Đơn của người thân thích của người bị kết án hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú (trường hợp không có đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan Công an và người bị kết án);
g) Kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con người bị kết án và xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc họ đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi (trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi);
i) Văn bản của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú xác nhận cần sự có mặt của người bị kết án do nhu cầu công vụ (trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù do nhu cầu công vụ).
1.5. Xem xét, quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù
khoản 1 Điều 61 của Bộ luật hình sự và hướng dẫn tại mục 7 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt” để quyết định cho hoặc không cho người bị kết án hoãn chấp hành hình phạt tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ thì Chánh án Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn năm ngày làm việc để xem xét, quyết định cho hoặc không cho người bị kết án hoãn chấp hành hình phạt tù được tính lại, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần được làm rõ thêm.
c) Trường hợp chấp nhận đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù.
1.6. Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù được gửi cho người được hoãn chấp hành hình phạt tù; Viện kiểm sát cùng cấp; Cơ quan Công an cùng cấp (hoặc cơ quan thi hành án của Quân đội cùng cấp); chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc để quản lý người được hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 263 của BLTTHS và hướng dẫn tại mục 3 Phần III này.
Điều 262 của BLTTHS
2.2. Việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật hình sự (phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi; là người lao động duy nhất nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt; do nhu cầu công vụ) được thực hiện như sau:
b) Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Ban giám thị Trại giam, Trại tạm giam đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ bao gồm:
b.2) Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát (trường hợp Viện kiểm sát đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù);
b.4) Kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con người bị kết án và xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc họ đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi (trường hợp đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì lý do người đang chấp hành hình phạt tù là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi);
b.6) Văn bản của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc đề nghị cho người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù do nhu cầu công vụ (trường hợp đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù do nhu cầu công vụ).
d) Xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
điểm b khoản 1 Điều 262 của BLTTHS, Điều 62 của Bộ luật hình sự và hướng dẫn tại mục 8 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt” để xem xét, quyết định cho hoặc không cho người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ thì Chánh án Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát hoặc Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam) bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn năm ngày làm việc để xem xét, quyết định cho hoặc không cho người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được tính lại, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần được làm rõ thêm.
d.3) Trường hợp chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
đ) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được gửi cho người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù; Viện kiểm sát cùng cấp; chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thường trú hoặc làm việc để quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 263 của BLTTHS và hướng dẫn tại mục 3 Phần III này.
3.2. Chánh án Tòa án nơi người được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú hoặc làm việc có trách nhiệm phối hợp với chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc theo dõi việc chấp hành quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu trong thời gian được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà người được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó sẽ bỏ trốn thì Chánh án Tòa án nơi người được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thường trú hoặc làm việc phải thông báo ngay cho Chánh án Tòa án đã cho hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để hủy bỏ quyết định đó và ra ngay quyết định thi hành án để bắt họ đi chấp hành hình phạt tù.
ĐIỀU 269 CỦA BLTTHS)
a) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
c) Đơn xin miễn chấp hành hình phạt của người bị kết án;
2. Hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù bao gồm các tài liệu sau đây:
b) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành hình phạt tù;
d) Bản tường trình của người phải thi hành án về việc đã lập công hoặc lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (nếu người phải thi hành án đã lập công hoặc lập công lớn); kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án (nếu người phải thi hành án bị mắc bệnh hiểm nghèo).
a) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
c) Đơn xin giảm thời hạn chấp hành hình phạt của người bị kết án;
4. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thi hành án phạt tiền được lập theo hướng dẫn tại Phần II Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA-BTC ngày 17-6-2005 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính “hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành đối với khoản tiền phạt, án phí”.
khoản 2 Điều 7 Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 “Quy định việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo”.
Điều 269 của BLTTHS phải phân công một Thẩm phán phụ trách việc nghiên cứu hồ sơ đề nghị miễn, giảm. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán phải ấn định ngày mở phiên họp xét miễn, giảm và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát biết để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Thời hạn mở phiên họp không được vượt quá mười ngày làm việc, kể từ ngày Thẩm phán ấn định ngày mở phiên họp. Trường hợp có tài liệu nào chưa đủ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan, tổ chức đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn mười ngày để xem xét hồ sơ đề nghị miễn, giảm chấp hành hình phạt, rút ngắn thời gian thử thách của án treo để ấn định ngày mở phiên họp được tính lại kể từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần được làm rõ thêm.
Điều 269 của BLTTHS xem xét đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, rút ngắn thời gian thử thách của án treo bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán hoặc hai Thẩm phán và một Hội thẩm (đối với Tòa án cấp huyện không có đủ ba Thẩm phán), có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến;
10. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn, giảm có quyền:
b) Chấp nhận một phần đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
d) Họ tên, nơi đang chấp hành hình phạt của người được đề nghị xét miễn, giảm hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo. Trường hợp Tòa án quyết định không chấp nhận, thì phải nêu rõ lý do.
Điều 253 của BLTTHS.
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này các mẫu văn bản tổ tụng sau đây:
1.2. Biên bản hoãn thi hành án hình phạt tử hình (mẫu số 1b)
1.4. Quyết định thi hành án hình phạt tù chung thân (mẫu số 2)
1.6. Quyết định thi hành án hình phạt tù (đối với người bị xử phạt tù đang được tại ngoại) (mẫu số 3b)
1.8. Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù (mẫu số 3d)
1.10. Quyết định thi hành án hình phạt tù (đối với người bị xử phạt tù được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vi phạm pháp luật) (mẫu số 3e)
1.12. Quyết định không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù (mẫu số 3h)
1.14. Quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù (mẫu số 3k)
1.16. Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo (mẫu số 3m)
1.18. Quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú (mẫu số 5)
1.20. Quyết định ủy thác thi hành án hình sự (mẫu số 7)
1.22. Giấy chứng nhận xóa án tích (mẫu số 8b).
3. Trong quá trình sử dụng văn bản tố tụng, nếu cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mẫu văn bản tố tụng mới, thì báo cáo cho Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
để thực hiện |
////Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội:
- Ủy ban pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ; (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp;
- Các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Các Tòa án quân sự các cấp;
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC;
- Lưu VP, Viện KHXX (TANDTC).
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
điều 255, 256, 257, 258 và 259 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào............................................................................................................................ (3)
Căn cứ vào Quyết định số…… ngày…… tháng…… năm…… của Chủ tịch nước về việc bác đơn xin ân giảm án tử hình của (4)
QUYẾT ĐỊNH:
Tại bản án hình sự……………………………………(5) số……… ngày…… tháng…… năm.................
Đối với người bị kết án……………………………………..(6) sinh ngày…… tháng…… năm................
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
2. Thành lập Hội đồng thi hành án hình phạt tử hình gồm có:
Chức vụ:..................................................................................................................................
Chức vụ:..................................................................................................................................
Chức vụ:..................................................................................................................................
- Người bị kết án;
- Công an……………………;
- VKS………………………..;
- Lưu hồ sơ THA.
CHÁNH ÁN
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định.
(3) Nếu thuộc trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và b tiểu mục 1.2 mục 1 Phần II Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 thì ghi “Quyết định không kháng nghị số…… ngày… tháng… năm… của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Quyết định không kháng nghị số…… ngày… tháng… năm… của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; nếu thuộc trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c và d tiểu mục 1.2 mục 1 Phần II Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 thì ghi “Quyết định số…… ngày… tháng… năm… của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình số…… ngày… tháng… năm… của Tòa………… đối với…”.
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(7) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
HOÃN THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT TỬ HÌNH
Hôm nay ngày…… tháng…… năm……, Hội đồng thi hành án hình phạt tử hình gồm có:
Chức vụ:..................................................................................................................................
Chức vụ:..................................................................................................................................
Chức vụ:..................................................................................................................................
Đối với người bị kết án……………………………………….. sinh ngày…… tháng…… năm...............
Xét thấy(1).................................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 259 của Bộ luật tố tụng hình sự, Hội đồng thi hành án hình phạt tử hình lập biên bản hoãn thi hành án hình phạt tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án hình phạt tử hình để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Đại diện Công an……
(Ký tên và ghi đầy đủ họ tên)
Đại diện Viện kiểm sát……
(Ký tên và ghi đầy đủ họ tên)
Đại diện Tòa án……
(Ký tên và ghi đầy đủ họ tên)
Người bị kết án tử hình
(Ký tên và ghi đầy đủ họ tên hoặc điểm chỉ)
(1) Ghi lý do của việc hoãn thi hành hình phạt tử hình (ví dụ: “người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử” hoặc “có tình tiết đặc biệt quy định tại khoản 5 Điều 259 của Bộ luật tố tụng hình sự và được hướng dẫn tại tiểu mục 2.2 mục 2 Phần II Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao”).
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
………, ngày…… tháng…… năm……
VỀ VIỆC LÀM ĐƠN KHÁNG CÁO, XIN ÂN GIẢM ÁN TỬ HÌNH CỦA NGƯỜI BỊ KẾT ÁN TỬ HÌNH(1)
Tại Trại tạm giam (Trại giam):.....................................................................................................
1. Đại diện Tòa án………………………………………………: Ông (Bà)...........................................
2. Đại diện Trại tạm giam (Trại giam)………………………….: Ông (Bà)..........................................
3. Người làm chứng (nếu có):....................................................................................................
Tiến hành xác minh về việc làm đơn kháng cáo, xin ân giảm án tử hình(2) của người bị kết án tử hình
Sau khi nghe đại diện Tòa án……………………………… phổ biến các quy định của pháp luật đối với người bị kết án tử hình và hỏi về việc làm đơn kháng cáo, xin ân giảm án tử hình(4) của người bị kết án tử hình.
...............................................................................................................................................
Việc xác minh kết thúc hồi …… giờ…… ngày…… tháng…… năm…… và biên bản xác minh được đọc cho những người tiến hành xác minh và người bị kết án tử hình cùng nghe.
Đại diện Trại tạm giam (Trại giam)…… | Đại diện Tòa án…… |
Người phiên dịch (nếu có) | Người làm chứng (nếu có) |
Người bị kết án tử hình |
(1), (2) và (4) Nếu kết quả xác minh cho thấy người bị kết án tử hình có làm đơn kháng cáo hay muốn làm đơn kháng cáo thì bỏ các chữ “xin ân giảm án tử hình”; nếu người bị kết án tử hình có làm đơn xin ân giảm án tử hình hoặc muốn làm đơn xin ân giảm án tử hình thì bỏ các chữ “kháng cáo”.
(4) Ghi đầy đủ lời trình bày của người bị kết án tử hình (cần ghi rõ lý do).
Ví dụ 1: Sau khi nghe người bị kết án tử hình trình bày xong chúng tôi thấy người bị kết án tử hình không làm đơn kháng cáo trong thời hạn kháng cáo, nhưng nay muốn làm đơn kháng cáo. Vì vậy chúng tôi cho người bị kết án tử hình làm đơn kháng cáo và yêu cầu họ nêu rõ lý do của việc kháng cáo quá hạn (có đơn kháng cáo kèm theo).
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT TÙ CHUNG THÂN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
điều 255, 256 và 257 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Điều 2 của Pháp lệnh thi hành án phạt tù,
QUYẾT ĐỊNH:
Tại bản án hình sự……………………………………(3) số……… ngày…… tháng…… năm.................
Đối với người bị kết án……………………………………….. sinh ngày…… tháng…… năm...............
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
Thời điểm bắt đầu chấp hành hình phạt tù chung thân là ngày…… tháng…… năm....................... (5)
- Người bị kết án;
- Ban giám thị Trại tạm giam (Trại giam)…; (kèm theo bản sao bản án);
- VKS………………………..;
- Lưu hồ sơ THA.
CHÁNH ÁN
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định.
(3) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(5) Ghi ngày bị tạm giữ nếu sau khi hết thời hạn tạm giữ thì tiếp tục bị tạm giam; ghi ngày bị bắt tạm giam nếu bị bắt tạm giam và đang bị tạm giam; ghi ngày bị bắt tạm giam sau cùng, nếu trước đó bị tạm giữ, bị tạm giam, nhưng sau đó được tại ngoại hoặc bỏ trốn và sau đó ghi: “(đã bị tạm giữ, bị tạm giam là…)” để tính thời gian đã chấp hành hình phạt làm căn cứ cho việc giảm xuống ba mươi năm tù.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT TÙ
(Đối với người bị xử phạt tù đang bị tạm giam)
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
điều 255, 256, 257 và 260 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Điều 2 của Pháp lệnh thi hành án phạt tù,
QUYẾT ĐỊNH:
Tại bản án hình sự……………………………………(4) số……… ngày…… tháng…… năm.................
Đối với người bị kết án……………………………………….. sinh ngày…… tháng…… năm...............
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
2. Ban giám thị Trại tạm giam (Trại giam)....................................................................................
thi hành quyết định này và thông báo cho gia đình người bị kết án biết nơi người đó chấp hành hình phạt tù.
- Ban giám thị Trại tạm giam……, Trại giam… (02 bản để giao cho người bị kết án 01 bản) (kèm theo bản sao bản án); | CHÁNH ÁN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(5) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT TÙ
(Đối với người bị xử phạt tù đang được tại ngoại)
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
điều 255, 256, 257 và 260 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Điều 2 của Pháp lệnh thi hành án phạt tù,
QUYẾT ĐỊNH:
Tại bản án hình sự……………………………………(4) số……… ngày…… tháng…… năm.................
Đối với người bị kết án……………………………………….. sinh ngày…… tháng…… năm...............
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
2. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận được quyết định này, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan Công an…….(6) để chấp hành án. Nếu quá thời hạn trên mà không có mặt tại cơ quan Công an để chấp hành án, thì người bị kết án sẽ bị áp giải đến Trại giam để chấp hành án.
- Công an…………………….. (kèm theo bản sao bản án);
- VKS………………………..;
- Người bị kết án;
- Lưu hồ sơ THA.
CHÁNH ÁN
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(5) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT TÙ CHO HƯỞNG ÁN TREO
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
điều 255, 256, 257 và 264 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ “Quy định việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo”,
QUYẾT ĐỊNH:
Tại bản án hình sự……………………………………(6) số……… ngày…… tháng…… năm.................
Đối với người bị kết án……………………………………….. sinh ngày…… tháng…… năm...............
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành thời gian thử thách chuyển đi nơi khác thì cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục có trách nhiệm thông báo ngay cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo hồ sơ của người đó để Tòa án làm thủ tục cần thiết giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó chuyển đến tiếp tục giám sát, giáo dục.
- Người bị kết án; | CHÁNH ÁN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi mức hình phạt tù được hưởng án treo theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).
(5) Ghi theo ngày, tháng, năm được xác định trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(7) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(9) Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị xử phạt tù được hưởng án treo, sau đó ghi “(kèm theo bản sao bản án)”. Ví dụ: Ủy ban nhân dân phường H, quận Đ, thành phố H (kèm theo bản sao bản án).
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
NHẬN THẤY:
Đối với người bị kết án………………………...(3) hiện đang được tại ngoại.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù,
XÉT THẤY:
Theo hướng dẫn tại mục 7 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thì người bị kết án có đầy đủ các điều kiện được hoãn chấp hành hình phạt tù.
khoản 1 Điều 261 và Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Trú tại:................................................................................................................................... (6)
Được hoãn chấp hành hình phạt…………(7) tù về tội (các tội)........................................................
2. Thời hạn người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù................................................... ,
kể từ ngày ký quyết định này.
- Người bị kết án;
- Công an………………;
- VKS…………………...;
- Tòa án………………...;
- Ủy ban nhân dân…….;
- Lưu hồ sơ THA.
CHÁNH ÁN
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi thời hạn mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(5) Ghi lý do đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù (ví dụ: đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, phạm tội lần đầu và sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng).
(7) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(9) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quản lý người được hoãn chấp hành hình phạt tù.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
NHẬN THẤY:
Ngày…… tháng…… năm........................................................................................................ (3)
XÉT THẤY:
Theo hướng dẫn tại mục 8 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thì người bị kết án có đầy đủ các điều kiện được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Điều 262 và Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Trú tại:................................................................................................................................... (6)
Được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt…………(6) tù về tội (các tội).............................................
của Tòa....................................................................................................................................
3. Giao người bị kết án cho Ủy ban nhân dân……………………………………(8) quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
- Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam)…….. (02 bản để giao cho người bị kết án 01 bản); | CHÁNH ÁN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định;
(3) Ghi theo ngày, tháng, năm số văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc của Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù (ví dụ: Ngày 06 tháng 9 năm 2007 Viện kiểm sát nhân dân thành phố H có văn bản số 16/… đề nghị cho người bị kết án tạm đình chỉ chấp hành chấp hành hình phạt tù).
(5) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(7) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT TÙ
(Đối với người bị xử phạt tù được hoãn, tạm đình chỉ(3) chấp hành hình phạt tù vi phạm pháp luật)
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
NHẬN THẤY:
Trong thời gian được hoãn, tạm đình chỉ(5) chấp hành hình phạt tù,............................................. (6)
XÉT THẤY:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Thi hành án hình phạt……………………(8) tù về tội (các tội).......................................................
của Tòa....................................................................................................................................
Trú tại:.................................................................................................................................. (10)
3. Ngay sau khi nhận được quyết định này, Công an…………………… có trách nhiệm tổ chức bắt, áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù và thông báo văn bản cho Tòa án……………………… biết kết quả.
- Công an…….. (02 bản để giao cho người bị kết án 01 bản); | CHÁNH ÁN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3), (4), (5) và (7) Nếu thuộc trường hợp hoãn thì bỏ ba chữ “tạm đình chỉ”; nếu thuộc trường hợp tạm đình chỉ thì bỏ chữ “hoãn”.
(8) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(10) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-TA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
TÒA ÁN……………………
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà)...................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát.................................................................................. tham gia phiên họp:
NHẬN THẤY:
tại Trại giam (Trại tạm giam).......................................................................................................
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án.
XÉT THẤY:
............................................................................................................................................ (5);
Căn cứ vào Điều 58(7) của Bộ luật hình sự;
khoản 1 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là............................................................................... (9)
Trú tại:.................................................................................................................................. (10)
Bị kết án……………(11) tù về tội (các tội).....................................................................................
của Tòa....................................................................................................................................
4. Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam)………………………… thi hành Quyết định này và thông báo cho người bị kết án biết.
- Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam)…….. (02 bản để giao cho người bị kết án 01 bản); | TM. HỘI ĐỒNG XÉT GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định.
(3) Trường hợp Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù gồm có hai Thẩm phán và một Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)…..., Hội thẩm: Ông (Bà)…………
(5) Ghi lý do đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Điều 59 hoặc Điều 76 của Bộ luật hình sự.
Điều 59” hoặc “Điều 76”, nếu lý do giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại Điều 59 hoặc Điều 76 của Bộ luật hình sự.
(9) Ghi thời hạn chấp hành hình phạt tù được giảm (ghi cả số và chữ, ví dụ “06 (sáu) tháng”).
(11) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-TA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
KHÔNG CHẤP NHẬN GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
TÒA ÁN……………………
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà)...................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát.................................................................................. tham gia phiên họp:
NHẬN THẤY:
tại Trại giam (Trại tạm giam).......................................................................................................
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án.
XÉT THẤY:
............................................................................................................................................ (5);
Căn cứ vào Điều 58(7) của Bộ luật hình sự;
khoản 1 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Trú tại:................................................................................................................................... (8)
Bị kết án……………(9) tù về tội (các tội)......................................................................................
của Tòa....................................................................................................................................
4. Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam)………………………… thi hành Quyết định này và thông báo cho người bị kết án biết.
- Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam)…….. (02 bản để giao cho người bị kết án 01 bản); | TM. HỘI ĐỒNG XÉT GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định.
(3) Trường hợp Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù gồm có hai Thẩm phán và một Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)…..., Hội thẩm: Ông (Bà)…………
(5) Ghi lý do đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Điều 59 hoặc Điều 76 của Bộ luật hình sự.
Điều 59” hoặc “Điều 76”, nếu lý do đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại Điều 59 hoặc Điều 76 của Bộ luật hình sự.
(9) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-TA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
TÒA ÁN……………………
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà)...................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát.................................................................................. tham gia phiên họp:
NHẬN THẤY:
Ngày…… tháng…… năm........................................................................................................ (5)
Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
............................................................................................................................................ (6);
Căn cứ vào Điều 57(8) của Bộ luật hình sự;
khoản 1 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Miễn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án.....................................................................
sinh ngày…… tháng…… năm....................................................................................................
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
Tại bản án hình sự…………………….(12) số……… ngày…… tháng…… năm..................................
3. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Người bị kết án; | TM. HỘI ĐỒNG XÉT MIỄN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định.
(3) Trường hợp Hội đồng xét miễn chấp hành hình phạt tù gồm có hai Thẩm phán và một Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)…..., Hội thẩm: Ông (Bà)……
(5) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù của Viện kiểm sát cùng cấp (ví dụ: Ngày 05 tháng 9 năm 2007 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh B có văn bản số 19/… đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án).
(7) Ghi thêm “mục 5”, nếu lý do miễn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại Điều 76 của Bộ luật hình sự.
Điều 76, nếu lý do miễn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại Điều luật này.
(10) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(12) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-TA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
KHÔNG CHẤP NHẬN MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
TÒA ÁN……………………
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà)...................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát.................................................................................. tham gia phiên họp:
NHẬN THẤY:
Ngày…… tháng…… năm........................................................................................................ (5)
Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
............................................................................................................................................ (6);
Căn cứ vào Điều 57(8) của Bộ luật hình sự;
khoản 1 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Trú tại:................................................................................................................................... (9)
Bị kết án……………(10) tù về tội (các tội).....................................................................................
của Tòa....................................................................................................................................
- Người bị kết án;
- VKS…………………...;
- ………………..............;
- Công an………………;
- Lưu hồ sơ THA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT MIỄN
CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định.
(3) Trường hợp Hội đồng xét miễn chấp hành hình phạt tù gồm có hai Thẩm phán và một Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)…..., Hội thẩm: Ông (Bà)……
(5) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù của Viện kiểm sát cùng cấp (ví dụ: Ngày 05 tháng 9 năm 2007 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh B có văn bản số 19/… đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án).
(7) Ghi thêm “mục 5”, nếu lý do đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại Điều 76 của Bộ luật hình sự.
Điều 76, nếu lý do đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại Điều luật này.
(10) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
Chú ý: Trong trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù còn lại thì sau các chữ “miễn chấp hành hình phạt tù” ghi thêm hai chữ “còn lại”.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-TA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH CỦA ÁN TREO
TÒA ÁN……………………
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà)...................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát.................................................................................. tham gia phiên họp:
NHẬN THẤY:
Ngày…… tháng…… năm........................................................................................................ (4)
Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
............................................................................................................................................ (5);
Căn cứ vào Điều 60 của Bộ luật hình sự;
khoản 2 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Rút ngắn thời gian thử thách của án treo là.......................................................................... (7)
sinh ngày…… tháng…… năm....................................................................................................
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
Tại bản án hình sự…………………….(11) số……… ngày…… tháng…… năm..................................
3. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Người được hưởng án treo; | TM. HỘI ĐỒNG XÉT RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH CỦA ÁN TREO |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Trường hợp Hội đồng xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo gồm có hai Thẩm phán và một Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)…..., Hội thẩm: Ông (Bà)……
(5) Ghi lý do đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
(7) Ghi thời gian thử thách được giảm (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) tháng”).
(9) Ghi thời hạn hình phạt tù được hưởng án treo theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ “02 (hai) năm”).
(11) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-TA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
KHÔNG CHẤP NHẬN RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH CỦA ÁN TREO
TÒA ÁN……………………
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà)...................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát.................................................................................. tham gia phiên họp:
NHẬN THẤY:
Ngày…… tháng…… năm........................................................................................................ (4)
Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
............................................................................................................................................ (5);
Căn cứ vào Điều 60 của Bộ luật hình sự;
khoản 2 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự;
QUYẾT ĐỊNH:
Trú tại:................................................................................................................................... (6)
Bị xử phạt……………(7) tù về tội (các tội)…………………………… nhưng được hưởng án treo với thời gian thử thách là (8)
của Tòa....................................................................................................................................
- Người được hưởng án treo;
- ………………………(10);
- VKS…………………...;
- ………………..............;
- Lưu hồ sơ THA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH CỦA ÁN TREO
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Trường hợp Hội đồng xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo gồm có hai Thẩm phán và một Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)…..., Hội thẩm: Ông (Bà)……
(5) Ghi lý do đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
(7) Ghi thời hạn hình phạt tù được hưởng án treo theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ “02 (hai) năm”).
(9) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
điều 255, 256, 257 và 264 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị định số 60/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ “Quy định việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ”,
QUYẾT ĐỊNH:
Tại bản án hình sự…………………….(5) số……… ngày…… tháng…… năm...................................
Đối với người bị kết án…………………………… sinh ngày…… tháng…… năm..............................
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt chuyển đi nơi khác thì cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục có trách nhiệm thông báo ngay cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo hồ sơ của người đó để Tòa án làm thủ tục cần thiết giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó chuyển đến tiếp tục giám sát, giáo dục.
- Người bị kết án; | CHÁNH ÁN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi thời hạn hình phạt cải tạo không giam giữ theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ “02 (hai) năm”).
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(7) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giám sát, giáo dục người bị phạt cải tạo không giam giữ.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT CẤM CƯ TRÚ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
điều 255, 256, 257 và 266 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị định số 53/2001/NĐ-CP ngày 23-8-2001 của Chính phủ “Hướng dẫn thi hành các hình phạt cấm cư trú và quản chế”,
QUYẾT ĐỊNH:
Tại bản án hình sự…………………….(5) số……… ngày…… tháng…… năm...................................
Đối với người bị kết án………………………….. sinh ngày…… tháng…… năm...............................
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án đến cư trú có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp quản lý chặt chẽ, giám sát, giáo dục, tạo điều kiện giúp đỡ người bị kết án làm ăn, sinh sống, ngăn chặn không để họ tiếp tục vi phạm pháp luật và thi hành nghiêm chỉnh bản án của Tòa án.
- Người bị kết án; | CHÁNH ÁN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi thời hạn cấm cư trú theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ “02 (hai) năm”).
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
THI HÀNH ÁN HÌNH PHẠT QUẢN CHẾ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
điều 255, 256, 257 và 266 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị định số 53/2001/NĐ-CP ngày 23-8-2001 của Chính phủ “Hướng dẫn thi hành các hình phạt cấm cư trú và quản chế”,
QUYẾT ĐỊNH:
Tại bản án hình sự…………………….(5) số……… ngày…… tháng…… năm...................................
Đối với người bị kết án……………………………. sinh ngày…… tháng…… năm.............................
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
3. Ủy ban nhân dân............................................................................. (7) thi hành quyết định này.
- Người bị kết án; | CHÁNH ÁN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi thời hạn quản chế theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(7) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi quản chế.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
Điều 256 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Xét thấy người bị kết án đang cư trú tại.................................................................................. ,(3)
QUYẾT ĐỊNH:
Tại bản án hình sự…………………….(5) số……… ngày…… tháng…… năm...................................
Đối với người bị kết án……………………………. sinh ngày…… tháng…… năm.............................
Con ông…………………………………………………… và bà..........................................................
- Tòa án thực hiện việc ủy thác;
- VKS…………………...;
- Người bị kết án;
- Lưu hồ sơ THA.
CHÁNH ÁN
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi rõ địa chỉ người bị kết án đang cư trú.
(5) và (7) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-TA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
NHẬN THẤY:
Sau khi xem xét nhận xét của................................................................................................. (3)
XÉT THẤY:
Căn cứ vào Điều 63 và Điều 65 của Bộ luật hình sự;
Điều 271 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Trú tại:................................................................................................................................... (4)
Bị kết án……………(5) về tội…………………………… tại bản án hình sự..................................... (6)
2. Kể từ ngày ký quyết định này ông (bà)................................................. coi như chưa bị kết án.
- Người được xóa án; | CHÁNH ÁN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức nơi người xin xóa án tích làm việc hoặc tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người xin xóa án tích cư trú.
(5) Ghi mức hình phạt mà người bị kết án đã chấp hành theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ “03 (ba) năm tù”).
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………………..(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../……/QĐ-CA(2) | …….., ngày…… tháng…… năm….. |
CHÁNH ÁN TÒA ÁN……………………
Trú tại:................................................................................................................................... (3)
Tại bản án hình sự………………… (5) số………… ngày…… tháng…… năm...................................
Theo quy định tại các điều 63, 64 và 67 của Bộ luật hình sự và Điều 270 của Bộ luật tố tụng hình sự, ông (bà)………………. đương nhiên được xóa án tích và được coi như chưa bị kết án.
- Người được xóa án tích; | CHÁNH ÁN |
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Tòa án nhân dân quận B, thành phố H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(3) Ghi nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú).
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
Từ khóa: Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP, Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP, Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Nghị quyết 02 2007 NQ HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, 02/2007/NQ-HĐTP
File gốc của Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ năm “Thi hành Bản án và quyết định của Tòa án” của Bộ Luật tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ năm “Thi hành Bản án và quyết định của Tòa án” của Bộ Luật tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao |
Số hiệu | 02/2007/NQ-HĐTP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Trương Hòa Bình |
Ngày ban hành | 2007-10-02 |
Ngày hiệu lực | 2007-11-03 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |