ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1445/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Pháp lệnh về Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông dân số đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 853/2009/QĐ-UBND ngày 24/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến 2020.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009-2020
1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân:
Sau 25 năm thực hiện Nghị quyết lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) “về chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình”, 15 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá IX) “về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình” (DS-KHHGĐ) và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh đã đạt được kết quả quan trọng:
- Đa số cán bộ, đảng viên, nhất là trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể đã gương mẫu, tự giác trong việc thực hiện; đồng thời, tuyên truyền, vận động gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
- Nội dung về DS-KHHGĐ, sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà trường ngày càng được chú trọng, tổ chức với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, hấp dẫn, qua đó, góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản và các vấn đề liên quan cho đối tượng vị thành niên, thanh niên, góp phần xây dựng lối sống lành mạnh, giá trị đạo đức, văn hóa cho thế hệ trẻ.
- Tổ chức bộ máy về dân số được củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu lực quản lý và điều hành. Trước năm 2008, tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ổn định, hoạt động có hiệu quả. Năm 2008, thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh được thành lập (trực thuộc Sở Y tế), nhanh chóng ổn định về mặt tổ chức, cán bộ. Công tác DS- KHHGĐ tiếp tục được duy trì từ cấp tỉnh đến cơ sở. Từ đó đến nay, ngành Y tế, dân số đã thực hiện tốt việc quản lý, điều hành theo chương trình mục tiêu quốc gia, tiếp tục áp dụng cơ chế phân cấp và phối hợp liên ngành có hiệu quả cao được khẳng định trong thời gian vừa qua. Công tác kiểm tra, giám sát của đơn vị được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc.
- Các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình được mở rộng, ngày càng nâng cao về chất lượng. Tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, phòng khám khu vực thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ, nữ hộ sinh, nhân viên y tế cơ sở,... Hầu hết nữ hộ sinh được đào tạo và có kỹ năng cơ bản về kế hoạch hoá gia đình, sức khoẻ sinh sản theo chuẩn quốc gia. Ngoài ra, một số cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn đã góp phần vào việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, trong đó có dịch vụ kế hoạch hoá gia đình cho người dân.
- Các chính sách, chế độ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số luôn được đảm bảo. Tỉnh đã bố trí biên chế cho cán bộ chuyên trách dân số là viên chức thuộc trạm y tế xã và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước. Đối với đội ngũ cộng tác viên dân số tổ, thôn, bản được hưởng mức phụ cấp 0,2/người/tháng so với mức lương cơ sở từ nguồn ngân sách của tỉnh.
* Những kết quả cụ thể:
+ Về quy mô dân số: Tỷ lệ tăng tự nhiên tăng dân số đã giảm từ 1,1% (năm 2009) xuống 1,08% (năm 2020). Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên năm 2009 là 19,4% giảm xuống còn 15,7% năm 2020. số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã giảm từ 2,5 con (năm 2005) xuống 2,26 con (năm 2009) và tăng trở lại năm 2019 là 2,34 con, tăng 0,08 con so với năm 2009 là 2,19 con.
- Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 27,5% năm 2009 xuống còn 24,2% năm 2019 (tỷ trọng chung toàn quốc năm 2019 là 24,3%); tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động 15-64 tuổi tăng từ 64,5% năm 2009 lên 66,5% năm 2019 (tỷ trọng chung toàn quốc năm 2019 là 68%); tỷ trọng dân số 65 tuổi trở lên từ 8,0% năm 2009 tăng lên 9,3% năm 2019 (tỷ trọng chung toàn quốc năm 2019 là 7,7%).
- Dân số đã có sự phân bố hợp lý hơn, gắn với quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Hiện nay, tỷ trọng dân số vùng đô thị đạt 49,5% (tỷ trọng chung toàn quốc năm 2019 là 34,4%). Sau 10 năm, tỷ lệ dân số khu vực thành thị tăng 42,8% (năm 2009 có 391.1 12 người). Trong 10 năm qua, quá trình đô thị hóa tại tỉnh Thừa Thiên Huế tăng nhanh, có 02 huyện được nâng cấp thành thị xã. (thị xã Hương Thuỷ và thị xã Hương Trà), xã Phú Đa của huyện Phú Vang được nâng cấp thành thị trấn Phú Đa đã làm cho dân số khu vực thành thị của tỉnh tăng mạnh.
(Nguồn số liệu: Theo kết quả Tổng điều tra dân số 01/4/2019: Cục Thống kê và Chi cục DSKHHGĐ và Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố).
2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân:
- Chưa đạt chỉ tiêu về mức sinh thay thế: số con trung bình của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ năm 2009 là 2,26 con, chỉ tiêu của Nghị quyết 35-NQ/TU đưa ra là 2,2 con. Tổng tỷ suất sinh của tỉnh Thừa Thiên Huế theo Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019 là 2,34 con, thuộc nhóm 33 tỉnh, thành có tổng tỷ suất sinh cao nhất toàn quốc (toàn quốc là 2,09 con/phụ nữ).
- Tỷ số giới tính khi sinh toàn tỉnh còn ở mức mất cân đối và là một trong số các tỉnh, thành có tỷ số giới tính khi sinh cao (năm 2019: 112,8 bé trai/100 bé gái, năm 2020: 109,5 bé trai/100 bé gái; tỷ lệ chung toàn quốc năm 2019 là 111.5 bé trai/100 bé gái).
- Tốc độ già hoá dân số của tỉnh diễn ra khá nhanh. Năm 2009, tỷ lệ người 60 tuổi trở lên chiếm 10,3% tổng dân số, đến nay chiếm 13,6% tổng số dân. Tỷ lệ người cao tuổi tăng cao nhưng chế độ an sinh xã hội chưa đảm bảo, các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi vẫn còn thiếu.
- Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình ở một số nơi, nhất là miền núi, chưa được đáp ứng thường xuyên; tiếp thị xã hội và các thị trường tự do các biện pháp tránh thai còn khó khăn; các biện pháp tránh thai chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của người dân theo hướng đa dạng, thuận tiện.
- Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn còn tồn tại ở hai huyện Nam Đông, A Lưới. Tình trạng nạo phá thai, nhất là phá thai ở độ tuổi vị thành niên, thanh niên đang có xu hướng gia tăng.
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là cấp cơ sở có lúc, có nơi còn thiếu sâu sát; có biểu hiện bằng lòng với những kết quả đạt được, buông lỏng, thiếu kiểm tra, đôn đốc công tác DS-KHHGĐ.
- Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục tuy đã có sự đổi mới nhưng chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Công tác tư vấn, vận động trực tiếp của đội ngũ cán bộ cơ sở còn thiếu chiều sâu, chưa thường xuyên tiếp cận với nhóm đối tượng đặc thù.
- Nguồn lực đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ có xu hướng giảm dần, không còn ngân sách của Trung ương đã ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ từ tỉnh đến cơ sở.
Sau hơn 25 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) về “Chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” (DS-KHHGĐ), 15 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ” và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh: Quy mô dân số ổn định; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm qua các năm; cơ cấu dân số vàng với lực lượng lao động dồi dào đã đem đến nhiều cơ hội về phát triển kinh tế, xã hội; quy mô gia đình ít con dần được xã hội chấp thuận; chất lượng dân số từng bước được nâng lên.
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 về “Công tác dân số trong tình hình mới” (gọi tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW), trong đó nêu rõ quan điểm: “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển”. Đồng thời, xác định mục tiêu “Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững”. Nhằm quán triệt sâu sắc và triển khai đầy đủ Nghị quyết số 21, ngày 22/11/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1679/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 với mục tiêu tổng quát là “Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững”. Tại Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch với các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế và hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 21-NQ/TW và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Nhiệm vụ:
- Đề ra những nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, có tính khả thi để thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
1. Phạm vi điều chỉnh: Đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Cơ sở chính trị, pháp lý:
- Nhận thức rất sâu sắc tầm quan trọng của công tác dân số đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta đã rất chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số. Văn kiện các kỳ Đại hội Đảng luôn đề cập tới vấn đề này, đồng thời, Đảng đã cụ thể hóa tinh thần chỉ đạo của các kỳ Đại hội bằng nhiều văn bản. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) đã ban hành Nghị quyết 04- NQ/HNTW “về chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình”. Trong đó nêu rõ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đối với công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết 04-NQ/HNTW, Bộ Chính trị (Khoá IX) đã ban hành Nghị quyết 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 “về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình”; tiếp đó, Bộ Chính trị (khoá X) đã có Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW.
- Thực hiện Kết luận 44-KL/TW, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã có Công văn 822-CV/TU, ngày 03/7/2009, yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh “Tiếp tục và tích cực thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết 35-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra...”; ban hành Chỉ thị 28-CT/TU, ngày 26/7/2013 “về tăng cường sự lãnh đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong tình hình mới”. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ban, ngành, đoàn thể các cấp đã ban hành nhiều văn bản để triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương và Tỉnh ủy, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai các hoạt động về công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ sở pháp lý:
- Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2017 ban hành Chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về xử lý kỷ luật đảng viên;
- Quyết định 486/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016- 2025;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/4/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Kế hoạch số 71-KH/TU, ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 84/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế “Quy định một số chính sách về DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”;
- Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày 27/11/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về khám sàng lọc một số bệnh ung thư và tim mạch tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2021;
- Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 29/10/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
NỘI DUNG ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục đích:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, của cả hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.
- Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác dân số thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW và Nghị quyết của HĐND tỉnh đề ra, góp phần phát triển đất nước nhanh và bền vững.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành đê cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những quan điểm, nội dung cơ bản của Nghị quyết số 21-NQ/TW. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
- Các cơ quan chuyên ngành dân số từ tỉnh đến cơ sở chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW.
1. Mục tiêu chung: Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số, phân bố dân cư và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý và tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm sinh, tiến tới đạt mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.1. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
b) Giảm sinh: 0,2%/năm; tổng tỷ suất sinh đạt 2,24 con/phụ nữ.
d) Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 73%.
e) Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50%.
h) Giảm tỷ lệ tảo hôn xuống 3%; cơ bản xóa bỏ hôn nhân cận huyết thống.
k) Phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
m) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 62 - 65%.
a) Quy mô dân số: 1.178.000 người.
c) Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên xuống còn: 10%.
đ) Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 90%.
g) Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 90%.
i) Tuổi thọ trung bình của người dân đạt 74 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ tối thiểu 68 năm.
ỉ) Tỷ số giới tính khi sinh đạt dưới 108 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
(Có phụ lục I đính kèm)
- Tổ chức học tập, quán triệt và phổ biến nội dung Nghị quyết số 21- NQ/TW và Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 đến các cơ quan, địa phương, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức và tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, các ngành, các cấp.
- Đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch, nội dung, phương thức triển khai việc học tập, quán triệt Nghị quyết số 21-NQ/TW.
c) Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, các tiêu chí, quy định cụ thể đề cao tính tiền phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số, nhất là vận động mỗi gia đình dừng lại 2 con để nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc; tạo mọi điều kiện để người cao tuổi tham gia lao động phát triển kinh tế theo năng lực sở trường phù hợp; xây dựng các phong trào văn hóa, thể dục - thể thao cho tất cả mọi người dân được tham gia; tạo mọi điều kiện để chăm sóc người già tại gia đình và cộng đồng một cách tốt nhất.
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, bám sát các chỉ đạo của Trung ương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án của Chính phủ về công tác dân số, tập trung các nội dung sau:
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, đối tượng theo hướng; sinh ít con hơn ở vùng có mức sinh cao, sinh đủ 02 con ở những nơi có mức sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.
- Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động mọi thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền; lồng ghép vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, văn hóa dân gian, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số.
b) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác Dân số và phát triển là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, là thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo sức lan toả sâu rộng trong toàn xã hội.
- Theo định hướng, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và ban hành Đề án đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên, đặc biệt là giáo dục phổ thông, vùng đồng bào dân tộc ít người; bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng sống đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác dân số trong tình hình mới. Nội dung dự thảo nghị quyết tập trung vào một số biện pháp, cơ chế, chính sách thực hiện công tác dân số đến năm 2030 và những năm tiếp theo; các chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số; về nguồn lực hỗ trợ để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của nghị quyết.
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Thanh tra chuyên ngành chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu sửa đổi, bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dân số, đặc biệt nội dung giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
c) Sở Văn hóa và Thể thao:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu, rà soát, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, khu công nghiệp,... của địa phương phù hợp với hiện trạng và xu hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng của tùng vùng và trong chiến lược tổng thể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Tiếp tục xây dựng các chính sách để tác động tới sự phân bố lại dân số hợp lý từng vùng, tùng địa phương và trên phạm vi toàn tỉnh.
g) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan rà soát, bổ sung các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ thoả đáng, thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài tại vùng đặc biệt khó khăn, khu vực trọng yếu về an ninh, quốc phòng, theo các đề án của Bộ Quốc phòng.
a) Sở Y tế:
- Rà soát, nghiên cứu, đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ y - sinh học, công nghệ thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.
b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Tham gia rà soát, kiến nghị với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chính sách hỗ trợ người lao động trong đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, nông dân tham gia xuất khẩu lao động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo mở rộng, nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề, gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Đánh giá, xếp hạng các cơ sở đào tạo nghề, trong đó lây tỷ lệ học viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp với nghề được đào tạo là tiêu chí chủ yếu.
d) Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu cho cấp có thẩm quyền hoàn thiện các Đề án, chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao..., góp phần nâng cao chất lượng dân số theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW.
e) Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu cho cấp có thẩm quyền điều chỉnh, hoàn thiện Quy hoạch các khu đô thị, nhà ở, nước sạch đô thị của tỉnh, từng vùng, địa phương; các thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn về nhà ở và công trình công cộng; quy hoạch, thiết kế hệ thống giao thông, phương tiện vận chuyển công cộng đảm bảo phù hợp với người cao tuổi, người khuyết tật.
5. Đảm bảo nguồn lực cho công tác dân số:
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rà soát, bổ sung chương trình vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ từ tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cho các chương trình, dự án về dân số và phát triển.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực để triển khai đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ của Đề án này. Chú trọng cân đối ngân sách cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số, quan tâm ưu tiên các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số:
- Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới. Tổ chức bộ máy làm công tác dân số phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất theo ngành.
- Rà soát, xây dựng, tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ cộng tác viên ở thôn, bản, tổ dân phố... để đội ngũ này yên tâm cống hiến và hoạt động có hiệu quả.
- Đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Củng cố cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp Cổng thông tin điện tử về dân số, tích hợp các hệ thống phần mềm ứng dụng trong các dịch vụ và quản lý công tác dân số, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng, khai thác thông tin về dân số và phát triển. Ưu tiên phát triển cung cấp dịch vụ dân số qua mạng, tạo thuận lợi cho người dân.
b) Sở Nội vụ
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương thực hiện các mô hình thí điểm theo chỉ đạo của Trung ương.
1. Kinh phí ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025: 85 tỷ đồng (Bằng chữ: Tám mươi lăm tỷ đồng).
(Có Phụ lục II đính kèm).
1. Sở Y tế:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam; Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông dân số đến năm 2030; Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”; Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; Quyết định số 2324/QĐ- BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Quyết định 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030; Quyết định 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030; Quyết định số
2. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ngành liên quan tổng hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để đề xuất đưa vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
- Tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giam nghèo; sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội; tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư.
- Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau theo Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Y tế, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ngành, cơ quan, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về dân số và phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Chương trình hành động đã đề ra.
- Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới gắn với nội dung dân số và phát triển.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về thanh niên trên địa bàn tỉnh, sắp xếp mô hình tổ chức, bố trí nhân sự hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác dân số trong tình hình mới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế tại địa phương.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển; xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về lồng ghép các yếu tố dân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế huy động nguồn vốn, dự án cho các chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số.
12. Sở Tài Nguyên và Môi trường: Chủ trì và phối hợp với ban, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách, đề án về chương trình xử lý ô nhiễm môi trường nước, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường.
14. Ban Dân tộc:
- Chủ trì và phối hợp với Sở Tư pháp, các ban, ngành liên quan tham mưu ban hành chế tài xử lý nghiêm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống đối với cá nhân, gia đình và chính quyền cơ sở.
16. Đài Phát thanh- Truyền hình Thừa Thiên Huế, Báo Thừa Thiên Huế và các cơ quan thông tin đại chúng khác:
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện kế hoạch tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng theo định kỳ; tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền cho cộng tác viên, phóng viên làm công tác truyền thông.
17. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chủ động chỉ đạo, tổ chức thực hiện, bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ công tác dân số đã được phân cấp theo quy định. Ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, chỉ đạo điều hành các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân và nhân dân thực hiện, cung cấp các dịch vụ dân số phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
Yêu cầu Giám đốc các sở, ban ngành; Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng, ban hành kế hoạch, đề án về công tác dân số trong tình hình mới. Đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai Đề án này và của từng sở, ngành, cơ quan, địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Kèm theo Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Chỉ báo | Đơn vị tính | Mục tiêu cần đạt năm 2025 | Mục tiêu cần đạt năm 2030 | ||||
1 |
1.1 |
Người | 1,152,000 | 1,178,000 | ||||
1.2 |
%0 | Giảm 0,2%/năm | Giảm 0,15%/năm | |||||
1.3 |
Con/phụ nữ | 2.24 | 2.1 | |||||
1.4 |
% | 12.5 | 10 | |||||
1.5 |
% | 73 | 75 | |||||
2 |
2.1 |
% | 70 | 90 | ||||
2.2 |
% | 50 | 70 | |||||
2.3 |
% | 70 | 90 | |||||
2.4 |
% | 3 | 1 | |||||
2.5 |
% | Cơ bản xóa bỏ hôn nhân cận huyết thống | Không còn hôn nhân cận huyết thống | |||||
2.6 |
Năm | 73 | 74 | |||||
2.7 |
Năm | 67 | 68 | |||||
2.8 |
% | 100 | Duy trì | |||||
3 |
3.1 | Tỷ số giới tính khi sinh đạt dưới | Số bé trai/100 bé gái sinh ra sống | 109 | 108 | |||
3.2 | Tỷ lệ dân số đô thị | % | 62-65 | 65-70 |
KINH PHÍ TỔNG ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DS-KHHGĐ
(Kèm theo Quyết định số: 1445/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Chương trình | Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021 - 2030 | Ghi chú | ||||||||||||||||||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2021-2025 | Giai đoạn 2026-2030 | |||||||||||||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | T. cộng | Ngân sách |
| |||||||||
TW | Tỉnh | TW | Tỉnh | TW | Tỉnh | TW | Tỉnh | TW | Tỉnh | TW | Tỉnh | TW | Tỉnh |
| |||||||||
| Tổng cộng | 19,600 | 2,600 | 17,000 | 19,600 | 2,600 | 17,000 | 19,600 | 2,600 | 17,000 | 20,600 | 3,600 | 17,000 | 20,600 | 3,600 | 17,000 | 100,000 | 15,000 | 85,000 | 108,000 | 18,000 | 90,000 |
|
I | Hoạt động sự nghiệp Y tế | 13,500 | 900 | 12,600 | 13,500 | 900 | 12,600 | 13,500 | 900 | 12,600 | 13,800 | 1,200 | 12,600 | 13,800 | 1,200 | 12,600 | 68,100 | 5,100 | 63,000 | 71,000 | 6,000 | 65,000 |
|
I | Phụ cấp CTV (Theo QĐ 84/2017/QĐ- UBND: Mức lương cơ bản x 0,2 x 12 tháng x 2090 CTV) | 7,500 | 0 | 7,500 | 7,500 | 0 | 7,500 | 7,500 | 0 | 7,500 | 7,500 | 0 | 7,500 | 7,500 | 0 | 7,500 | 37,500 | 0 | 37.500 | 37,500 | 0 | 37,500 | Hiện tại tính mức lương cơ bản: 1490*0,2/tháng* 12*2090 CTV = 7.473.840 |
2 | Hỗ trợ triệt sản và kíp phẫu thuật (Theo QĐ 84/2017/QĐ-UBND: 280 x 1100đ/ca) | 300 | 0 | 300 | 300 | 0 | 300 | 300 | 0 | 300 | 300 | 0 | 300 | 300 | 0 | 300 | 1,500 | 0 | 1,500 | 1,500 | 0 | 1,500 |
|
3 | Các hoạt động cung cấp dịch vụ DS- KHHGĐ | 500 | 200 | 300 | 500 | 200 | 300 | 500 | 200 | 300 | 500 | 200 | 300 | 500 | 200 | 300 | 2,500 | 1,000 | 1,500 | 2,500 | 1,000 | 1,500 |
|
4 | Hệ thống thông tin chuyên ngành | 500 | 200 | 300 | 500 | 200 | 300 | 500 | 200 | 300 | 600 | 300 | 300 | 600 | 300 | 300 | 2,700 | 1.200 | 1,500 | 3,000 | 1,500 | 1,500 |
|
5 | Các hoạt động quản lý các cấp; Hoạt động BCĐ; Khuyến khích cộng đồng; NCKH; Điều tra, kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá và các hoạt động khác...) | 800 | 0 | 800 | 800 | 0 | 800 | 800 | 0 | 800 | 800 | 0 | 800 | 800 | 0 | 800 | 4,000 | 0 | 4,000 | 4,000 | 0 | 4,000 |
|
6 | Chương trình truyền thông chuyển đổi hành vi về công tác Dân số và Phát triển | 3,900 | 500 | 3.400 | 3,900 | 500 | 3,400 | 3,900 | 500 | 3,400 | 4,100 | 700 | 3,400 | 4,100 | 700 | 3,400 | 19,900 | 2,900 | 17,000 | 22,500 | 3,500 | 19,000 |
|
II | Các đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt | 3,700 | 900 | 2,800 | 3,700 | 900 | 2,800 | 3,700 | 900 | 2,800 | 4,000 | 1,200 | 2,800 | 4,000 | 1,200 | 2,800 | 19,100 | 5,100 | 14,000 | 23,000 | 6,000 | 17,000 |
|
1 | Đề án Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh | 1,900 | 400 | 1,500 | 1,900 | 400 | 1,500 | 1,900 | 400 | 1,500 | 2,000 | 500 | 1,500 | 2,000 | 500 | 1,500 | 9,700 | 2.200 | 7.500 | 11,500 | 2.500 | 9,000 |
|
2 | Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN, TN | 900 | 300 | 600 | 900 | 300 | 600 | 900 | 300 | 600 | 1,000 | 400 | 600 | 1,000 | 400 | 600 | 4,700 | 1,700 | 3,000 | 5,500 | 2,000 | 3,500 |
|
3 | Đề án Chăm sóc Người cao tuổi | 900 | 200 | 700 | 900 | 200 | 700 | 900 | 200 | 700 | 1,000 | 300 | 700 | 1,000 | 300 | 700 | 4,700 | 1,200 | 3,500 | 6,000 | 1,500 | 4,500 |
|
III | Xây dựng các đề án, KH hành động đến năm 2030: | 2,400 | 800 | 1,600 | 2,400 | 800 | 1,600 | 2,400 | 800 | 1,600 | 2,800 | 1,200 | 1,600 | 2,800 | 1,200 | 1,600 | 12,800 | 4,800 | 8,000 | 14,000 | 6,000 | 8,000 |
|
1 | ĐA Điều chỉnh mức sinh giữa các vùng, đối tượng đến năm 2030 | 600 | 200 | 400 | 600 | 200 | 400 | 600 | 200 | 400 | 700 | 300 | 400 | 700 | 300 | 400 | 3,200 | 1,200 | 2,000 | 3,500 | 1,500 | 2,000 |
|
2 | ĐA Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030 | 600 | 200 | 400 | 600 | 200 | 400 | 600 | 200 | 400 | 700 | 300 | 400 | 700 | 300 | 400 | 3,200 | 1,200 | 2,000 | 3,500 | 1,500 | 2,000 |
|
3 | ĐA tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 | 600 | 200 | 400 | 600 | 200 | 400 | 600 | 200 | 400 | 700 | 300 | 400 | 700 | 300 | 400 | 3,200 | 1,200 | 2,000 | 3,500 | 1,500 | 2,000 |
|
4 | ĐA Củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số đến năm 2030. | 600 | 200 | 400 | 600 | 200 | 400 | 600 | 200 | 400 | 700 | 300 | 400 | 700 | 300 | 400 | 3,200 | 1,200 | 2,000 | 3,500 | 1,500 | 2,000 |
|
File gốc của Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 1445/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2021-06-11 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-11 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |