ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2021/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 14 tháng 6 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 98/TTr-SYT ngày 10 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 6 năm 2021. Quyết định này thay thế:
Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 12/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao cho Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh bao gồm: Sở Y tế, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Quản lý về an toàn thực phẩm dựa trên cơ sở các quy định của Luật An toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp cùng một đối tượng quản lý, nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh, nội dung khác lại thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện hoặc cấp xã thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý.
5. Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NUỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1. Thường trực Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm tỉnh. Chủ trì, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở có đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm:
b) Quản lý an toàn thực phẩm các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh từ 150 suất ăn/lần phục vụ trở lên; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại bếp ăn tập thể, căng-tin, địa điểm phục vụ ăn uống trong các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp (không kể quy mô phục vụ), tại các trường trung cấp, cao đẳng, bệnh viện tuyến tỉnh.
5. Tiếp nhận bản tự công bố các sản phẩm/nhóm sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Phụ lục I ban hành theo Quy định này; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
7. Quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các bếp ăn tập thể, căng-tin, địa điểm phục vụ ăn uống không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm tại: khu công nghiệp (không kể quy mô phục vụ), cơ sở nghỉ dưỡng, trường trung cấp, cao đẳng, đại học, trường học thuộc diện tỉnh quản lý và bếp ăn tập thể trường học có số lượng từ 500 suất ăn/lần phục vụ trở lên; bệnh viện tuyến tỉnh và cơ sở dịch vụ ăn uống trong khách sạn.
9. Giám sát đảo đảm an toàn thực phẩm tại các lễ hội, hội chợ, các sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao do cấp tỉnh tổ chức.
Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở có đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm:
b) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với sản phẩm và cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa được quy định tại Phụ lục II ban hành theo Quy định này.
3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, xác nhận bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn cho cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm được quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Phân công trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chế độ hiện hành.
1. Chủ trì dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công Thương được phân công quản lý.
3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở có đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm:
- Rượu: Dưới 03 triệu lít sản phẩm/năm;
- Nước giải khát: Dưới 20 triệu lít sản phẩm/năm;
- Dầu thực vật: Dưới 50 ngàn tấn sản phẩm/năm;
- Bột và tinh bột: Dưới 100 ngàn tấn sản phẩm/năm;
4. Quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn có đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo chế độ hiện hành.
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; tổ chức điều hành Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm cấp huyện.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh dưới 150 suất ăn/lần phục vụ; bếp ăn tập thể của cơ quan, doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện cấp đăng ký kinh doanh.
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Phụ lục II ban hành theo Quy định này không có đăng ký kinh doanh (trừ cơ sở sản xuất ban đầu).
5. Cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan chức năng trên địa bàn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này.
7. Giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các lễ hội, hội chợ, các sự kiện văn hóa, chính trị, thể thao do cấp huyện tổ chức.
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và trước pháp luật công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn; tổ chức điều hành Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm cấp xã; chủ động tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp;
3. Quản lý an toàn thực phẩm đối với:
b) Các cơ sở sản xuất ban đầu (cơ sở thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác) không có đăng ký kinh doanh.
4. Xác nhận bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1. Các sở, ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phối hợp trong thực hiện các chương trình truyền thông, giám sát, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố ATTP theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về ATTP
2. Trường hợp tiến hành thanh tra, kiểm tra liên ngành trong các đợt cao điểm, Sở Y tế chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và quyết định thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành; các sở, ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc theo yêu cầu của cấp trên.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành cấp trên xử lý các diễn biến phức tạp trong quá trình thanh kiểm tra các cơ sở thực phẩm trên địa bàn khi có yêu cầu để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên phạm vi toàn tỉnh.
1. Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng, tham mưu thực hiện quy định phân cấp quản lý trên địa bàn.
Điều 12. Quy định về áp dụng pháp luật
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã/phường/thị trấn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện quản lý an toàn thực phẩm theo định kỳ cho Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh (qua cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh - Sở Y tế) đồng thời gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo theo quy định./.
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ
(Kèm theo Quy định kèm theo Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND ngày 14/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HOÁ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|