ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2021/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 14 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2021.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 14/6/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
1. Quy chế này quy định các nguyên tắc, hình thức, nội dung, thời gian, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các quận, huyện (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong quá trình phối hợp giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị liên quan).
3. Những nội dung phối hợp giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn thành phố chưa quy định trong Quy chế này, thì thực hiện theo các quy định khác của pháp luật.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thành phố.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện có hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trước khi đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ, ngành ở Trung ương giải quyết những vấn đề có tính chất phức tạp liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo phải có sự thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị liên quan; đối với những nội dung có ý kiến khác nhau, cơ quan được giao chủ trì phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan biết.
5. Các cơ quan, đơn vị phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung, thông tin, thời gian phối hợp; thực hiện chế độ bảo mật về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
1. Trao đổi, báo cáo, cập nhật, khai thác thông tin liên quan theo phạm vi địa bàn, lĩnh vực phụ trách và qua các phần mềm dữ liệu dùng chung toàn thành phố (nếu có).
Những nội dung đã được giải quyết hoặc đề xuất giải quyết, cơ quan chủ trì gửi văn bản kết quả giải quyết, đề xuất giải quyết đến những cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp biết.
4. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị và đoàn công tác liên ngành; cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm cử người đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra theo đúng thành phần do cơ quan chủ trì đề nghị.
2. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phối hợp tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Giải quyết các thủ tục hành chính có nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
6. Quản lý các loại hình tín ngưỡng và hiện tượng tôn giáo mới.
8. Giải quyết các vấn đề về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo.
9. Quản lý các hoạt động xuất bản, in và phát hành sản phẩm in; phổ biến, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm về tín ngưỡng, tôn giáo; y tế, giáo dục, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo, dạy nghề của tổ chức, cá nhân tôn giáo.
11. Quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo có yếu tố nước ngoài.
13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH PHỐI HỢP
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng (trừ cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân thành phố đưa vào danh mục kiểm kê di tích của thành phố) trên địa bàn thành phố theo quy định.
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực tín ngưỡng (thuộc phạm vi quản lý) và tôn giáo, như sau:
- Nghiên cứu, khảo sát các loại hình tín ngưỡng, các hiện tượng tôn giáo mới phát sinh, xuất hiện trên địa bàn thành phố để làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý.
- Giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và các vụ việc tín ngưỡng, tôn giáo phức tạp (có phát sinh đơn thư, khiếu nại, tố cáo) thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố theo đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chậm tiến độ, thời gian theo quy định hoặc kéo dài thời gian giải quyết các nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo gây bức xúc cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo và cộng đồng dân cư.
c) Giải quyết những thủ tục hành chính về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền của Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc: Đăng ký hoạt động và sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo; quản lý hoạt động của các loại hình tín ngưỡng (bao gồm cả điện thờ tư gia); quản lý hoạt động tín ngưỡng đối với những người chuyên thực hành tín ngưỡng (bao gồm cả thủ nhang, thanh đồng, thầy pháp), tôn giáo; cải tạo, nâng cấp, xây mới công trình tín ngưỡng trong cơ sở tôn giáo (nhà thờ Mẫu trong cơ sở của Phật giáo); thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tôn giáo; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng và quyên góp, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý; giải quyết những vấn đề khác liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc: Chấp hành chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; tổ chức và quản lý lễ hội tôn giáo theo quy định của pháp luật.
a) Phối hợp theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết các nội dung về việc: Lập kế hoạch sử dụng đất; giao đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới các cơ sở tín ngưỡng (thuộc phạm vi quản lý), tôn giáo theo đúng quy định.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao:
- Giải quyết những thủ tục hành chính về lĩnh vực tín ngưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những thủ tục hành chính về lễ hội tín ngưỡng và liên quan đến các cơ sở tín ngưỡng (thuộc phạm vi quản lý) thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố theo đúng quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn quy trình, thủ tục, điều kiện xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đối với các cá nhân thực hành loại hình tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật thể.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, di sản văn hóa tại cơ sở tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý.
2. Thực hiện các nhiệm vụ phối hợp:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; giải quyết những thủ tục hành chính về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về tín ngưỡng, tôn giáo; giải quyết phản ánh, kiến nghị và đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện về trình tự, thủ tục, hồ sơ về: Kế hoạch sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản khác trên đất; cấp giấy phép xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp, trùng tu, tôn tạo các cơ sở tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
d) Phối hợp với Công an thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động các ban quản lý và người đại diện các cơ sở tín ngưỡng (thuộc phạm vi quản lý) thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tín ngưỡng và phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội.
1. Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về đất đai liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
3. Hướng dẫn các cơ sở tôn giáo hoàn thiện hồ sơ, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các cơ sở tôn giáo; hướng dẫn các vấn đề khác liên quan đến đất đai thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b) Thực hiện các thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, các vấn đề khác có liên quan đến đất đai cho các cơ sở tín ngưỡng theo quy định.
7. Tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo và đơn kiến nghị, phản ánh có liên quan đến đất đai thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những khó khăn, vướng mắc về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và các nội dung khác có liên quan đến quy hoạch, kiến trúc, xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
3. Tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định và chấp thuận quy hoạch tổng thể mặt bằng xây dựng, cấp giấy phép xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, di dời công trình tôn giáo theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy hoạch.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành sản phẩm in có nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn thành phố.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và thực hiện nếp sống văn minh tại các lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
b) Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý cư trú, xuất, nhập cảnh của chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tôn giáo trên địa bàn.
d) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các mặt công tác đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực, địa điểm, cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo và tại các chương trình, lễ hội, các hoạt động có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
3. Phối hợp chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan:
b) Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các loại hình tín ngưỡng, hiện tượng tôn giáo mới (tà đạo, đạo lạ) và đề xuất, tham mưu các giải pháp xử lý hiệu quả, không để các hiện tượng này phát triển ngoài sự kiểm soát.
a) Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc tôn giáo; thuyên chuyển chức sắc, chức việc tôn giáo ngoài thành phố; hàng giáo phẩm có yếu tố nước ngoài (nếu có).
c) Hiến chương (quy chế) tổ chức hoạt động về thành viên của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; các buổi lễ, giảng đạo diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp; hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài; hoạt động xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm, đào tạo, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến tôn giáo.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vùng đồng bào các tôn giáo.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng thành phố
2. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân trên địa bàn khu vực biên giới biển, đặc biệt là các chức sắc, chức việc, tín đồ: Hiểu rõ chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; đề phòng, cảnh giác với âm mưu của kẻ địch lợi dụng tôn giáo, dân tộc, nhân quyền để chống phá, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Tham mưu xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh khu vực biên giới biển; kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn việc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, đất đai, quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, trật tự an toàn xã hội và các lĩnh vực khác liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn và những nội dung quy định tại Khoản 7 Điều 15 Quy chế này.
3. Hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết đề nghị của các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo và tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch, xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo theo thẩm quyền.
5. Tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo và đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thống nhất về nhu cầu sử dụng đất, diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cộng đồng dân cư có tín ngưỡng trước khi ban hành quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân hiến tặng cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cộng đồng dân cư.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, đất đai, quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, trật tự an toàn xã hội và các lĩnh vực khác có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan nắm bắt các loại hình tín ngưỡng, hiện tượng tôn giáo mới (tà đạo, đạo lạ); các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và các hoạt động tâm linh lệch chuẩn (nếu có) trên địa bàn; trên cơ sở đó, trực tiếp giải quyết hoặc đề xuất giải quyết, không để bùng phát, tạo ra “điểm nóng” về tín ngưỡng, tôn giáo. Trường hợp phát sinh vướng mắc liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo vượt quá thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân cấp huyện để chỉ đạo giải quyết theo quy định.
5. Chủ động hướng dẫn, kiểm tra người đại diện cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo trong việc: Chấp hành chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nếp sống văn minh; quản lý và sử dụng các nguồn thu đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng mục đích. Đề xuất phương án giải quyết những vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động của: Các cơ sở tín ngưỡng (bao gồm cả điện thờ tư gia), tôn giáo trên địa bàn; chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo thuộc phạm vi quản lý; hoạt động tín ngưỡng của những người chuyên thực hành tín ngưỡng (bao gồm cả thủ nhang, thanh đồng, thầy pháp) tại các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
b) Kịp thời phản ánh các ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị chính đáng của nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc tôn giáo; thuyên chuyển chức sắc, chức việc tôn giáo ngoài thành phố; hàng giáo phẩm có yếu tố nước ngoài (nếu có).
- Hiến chương (quy chế) tổ chức hoạt động về thành viên của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; các buổi lễ, giảng đạo diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp; hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài; hoạt động xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm, đào tạo, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến tôn giáo.
d) Tham gia xây dựng, giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Phối hợp, hỗ trợ và khuyến khích các tôn giáo tích cực tham gia vận động, tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh; nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi tín đồ tôn giáo trong việc giữ gìn, bảo vệ, phát huy giá trị đạo đức văn hóa trong xã hội.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Thường trực Thành Ủy ban hành các chủ trương, chính sách để lãnh đạo, chỉ đạo công tác tín ngưỡng, tôn giáo; phối hợp với các cơ quan, đơn vị tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo, những người chuyên thực hành tín ngưỡng thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc tôn giáo; thuyên chuyển chức sắc, chức việc tôn giáo ngoài thành phố; hàng giáo phẩm có yếu tố nước ngoài (nếu có).
- Hiến chương (quy chế) tổ chức hoạt động về thành viên của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; các buổi lễ, giảng đạo diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp; hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài; hoạt động xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm, đào tạo, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến tôn giáo.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
1. Chủ động chủ trì thực hiện những nội dung có liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo chức năng, nhiệm vụ được giao; trường hợp cần thiết, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan phối hợp thực hiện.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm: Phổ biến, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này; định kỳ 03 (ba) năm sơ kết, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.
File gốc của Quyết định 14/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn thành phố Hải Phòng đang được cập nhật.
Quyết định 14/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Số hiệu | 14/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành | 2021-06-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-20 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |