ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 445/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 02 tháng 7 năm 2021 |
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để đẩy mạnh công tác y tế - dân số, trong đó có cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT) và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình-sức khỏe sinh sản (PGTHGĐ-SKSS). Tại tỉnh Đắk Nông, công tác KHHGĐ được triển khai trong bối cảnh tình hình đất nước đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị và xã hội, một mặt tập trung mọi nỗ lực để phát triển kinh tế, đồng thời đã quan tâm đẩy mạnh công tác DS-KHHGĐ góp phần làm giảm tốc độ tăng dân số, hướng đến ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.
Dịch vụ KHHGĐ-SKSS tuyến cơ sở chưa phát huy được vai trò của mình trong việc cung cấp dịch vụ KHHGĐ-SKSS. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, năng lực của cán bộ y tế cũng như năng lực cung cấp dịch vụ ở một số Trạm Y tế, đặc biệt là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn chưa đáp ứng chuyên môn kỹ thuật. Trang thiết bị y tế còn thiếu và không đồng bộ, cán bộ y tế làm công tác khám chữa bệnh trong hệ thống Sản Nhi còn thiếu về số lượng và chất lượng.
- Công tác DS-KHHGĐ đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, các ban, ngành, đoàn thể phối hợp thực hiện và được sự tham gia hưởng ứng của mọi tầng lớp Nhân dân, sự quyết tâm, nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đã tích cực, chủ động triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để phấn đấu đạt mục tiêu đề ra.
- Nhu cầu về dịch vụ KHHGĐ của người dân cơ bản được đáp ứng, các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách được quan tâm, ưu tiên hỗ trợ.
- Nâng cao chất lượng của hệ thống cung cấp dịch vụ KHHGĐ, từng bước mở rộng, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ theo hướng toàn diện và chất lượng cao. Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn của đội ngũ cán bộ, hiện đại hóa trang thiết bị và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ và tư vấn SKSS-KHHGĐ, lấy khách hàng làm trọng tâm. Đặc biệt chú ý cung cấp dịch vụ cho vị thành niên, thanh niên; nâng cao kỹ năng cung cấp dịch vụ của cán bộ tuyến huyện, xã, ưu tiên cho cán bộ tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Hiện nay, người dân vẫn quan niệm việc cung cấp PTTT do Nhà nước bao cấp, chưa quen với các hình thức tiếp thị xã hội và xã hội hóa các PTTT. Do vậy, việc tiếp cận của người dân đối với các PTTT còn hạn chế, nhất là tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Năng lực của đội ngũ cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại địa phương chưa đồng đều.
- Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền và người dân về dịch vụ KHHGĐ-SKSS chưa đầy đủ do vậy mức sinh của tỉnh còn cao (2,62 con/phụ nữ năm 2020 trong khi cả nước đã đạt mức sinh thay thế 2,1 con/phụ nữ năm 2006 và tiếp tục duy trì đến năm 2020). Một số cấp ủy, chính quyền chưa thật sự quan tâm đến công tác dân số.
- Hệ thống tổ chức làm công tác DS-KHHGĐ đang trong giai đoạn củng cố đê hoàn thiện. Mức thù lao hàng tháng của đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, buôn, bon, tổ dân phố còn quá thấp (70.000 đồng/tháng), trong khi đó đội ngũ này đóng vai trò chính trong công tác tuyên truyền, vận động, thực hiện chính sách DS-KHHGĐ tại cơ sở, dẫn đến sự thiếu nhiệt tình trong công việc, hiệu quả mang lại chưa cao.
- Việc đầu tư kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương còn thấp so với yêu cầu thực tế nên hiệu quả từ các Chương trình, Kế hoạch còn hạn chế.
- Cần phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng là yếu tố quyết định thành công của công tác dân số, nhất là chính sách KHHGĐ. Nơi nào được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền thì nơi đó công tác dân số thực hiện thành công.
- Có tổ chức bộ máy thống nhất, ổn định từ Trung ương đến địa phương, có đội ngũ cán bộ viên chức, cộng tác viên từ tỉnh đến cơ sở có năng lực, trách nhiệm và nhiệt tình, được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.
- Đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị dụng cụ KHHGĐ, PTTT đáp ứng dịch vụ SKSS-KHHGĐ.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “về công tác dân số trong tình hình mới”;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030;
- Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
- Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 08/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
1. Phạm vi: Kế hoạch được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đối tượng thụ hưởng: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu công nghiệp, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Đắk Nông thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030 (Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 06/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các BPTT hiện đại; hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; duy trì tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng BPTT hiện đại đạt khoảng 71% năm 2025, đạt khoảng 72% năm 2030.
- 100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các BPTT phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố vào năm 2025 và duy trì năm 2030.
- Trên 95% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ, sử dụng BPTT; tuyên truyền về hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
- Tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh ít con ở vùng có mức sinh cao: Hỗ trợ người dân thực hiện KHHGĐ, bao gồm cả PTTT (thực hiện lồng ghép với Kế hoạch số 322/KH-UBND ngày 29/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Đắk Nông).
2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể các cấp tổ chức các hoạt động, sự kiện truyền thông nhằm tuyên truyền về Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017. Ưu tiên các hoạt động truyền thông có nội dung tuyên truyền về cung ứng PTTT, hàng hóa sức khỏe sinh sản, thực hiện các biện pháp tránh thai, giảm phá thai và dự phòng vô sinh tại cộng đồng.
- Nhân bản và cấp phát tờ rơi, sách mỏng, băng rôn tuyên truyền về nội dung tình dục an toàn, tránh có thai ngoài ý muốn, hệ lụy của phá thai, phòng tránh vô sinh phù hợp với từng nhóm đối tượng, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về KHHGĐ, lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các Chương trình, Đề án khác.
- Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai chú trọng đến đối tượng vị thành niên, thanh niên...
3. Phát huy mạng lưới dịch vụ KHHGĐ
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế trên cơ sở tăng cường tập huấn, gửi đi đào tạo những người cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện BPTT; tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp BPTT phi lâm sàng tại cộng đồng. Với các hoạt động: Cử cán bộ y tế đi đào tạo về thực hiện kỹ thuật dịch vụ SKSS-KHHGĐ; tập huấn hàng năm về thực hiện công tác dân số, bao gồm cung ứng PTTT phi lâm sàng cho cộng tác viên y tế - dân số.
- Tiếp tục ứng dụng hệ thống thông tin quản lý hậu cần PTTT và cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng hàng hóa các PTTT và dịch vụ SKSS-KHHGĐ.
- Triển khai tiếp thị xã hội các PTTT đến người dân (đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, người đồng bào dân tộc thiểu số...) dễ dàng tiếp cận khi có nhu cầu.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án, dự án khác. Trong đó, ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí các hoạt động thí điểm, triển khai mô hình của địa phương; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch.
1. Sở Y tế
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục DS-KHHGĐ) và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
4. Sở Thông tin và Truyền thông
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng Nhân dân tham gia và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch của địa phương trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch này và điều kiện thực tế của từng địa phương.
- Bố trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện Kế hoạch và các hoạt động theo điều kiện đặc thù của địa phương trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công./.
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các đơn vị, địa phương nêu tại mục VIII Kế hoạch;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (H).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
File gốc của Kế hoạch 445/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đang được cập nhật.
Kế hoạch 445/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu | 445/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Ngày ban hành | 2021-07-02 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-02 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |