ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1691/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 7 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 24/5/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong nhũng trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu
Phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác, phù hợp với yêu cầu, định hướng tại Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Phát triển du lịch thực sự thành ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh, xã hội hóa cao và chú trọng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa một cách hiệu quả nhất; tăng cường liên kết trong nước và quốc tế, chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch.
Phát triển du lịch phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển du lịch các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ, miền Trung - Tây Nguyên và các trung tâm du lịch lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... khu vực ASEAN, hành lang kinh tế Đông - Tây, nhằm tạo nên những sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế.
Mục tiêu xuyên suốt của phát triển du lịch trong những thời gian tới là chất lượng tăng trưởng du lịch, lấy hiệu quả là thước đo chính, thúc đẩy tăng trưởng tỷ lệ GRDP và tỷ lệ lao động du lịch vào các chỉ tiêu của tỉnh.
Đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của cả tỉnh. Thừa Thiên Huế thực sự là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu trong nước và khu vực Đông Nam Á.
Nếu tình hình dịch bệnh Covid-19 được khống chế trên toàn cầu, ngành du lịch phục hồi và tăng trưởng trở lại, năm 2025, du lịch Thừa Thiên Huế phấn đấu thu hút khoảng 6 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế khoảng 45 - 50%; tổng thu từ du lịch đạt khoảng 13.000 tỷ đồng; GRDP ngành du lịch đóng góp khoảng 14% so với GRDP của tỉnh (92.000 - 95.000 tỷ đồng); thời gian lưu trú bình quân đạt trên 2 ngày; suất chi tiêu bình quân đạt 2,2 triệu đồng/ lượt khách. Lao động trong ngành khoảng 80.000 lao động, chiếm 13% của tỉnh (hơn 600.000 lao động).
Đến năm 2025, số khách sạn, khu nghỉ dưỡng du lịch đạt chuẩn 5 sao là 10 cơ sở và năm 2030 con số này khoảng 15 đơn vị, trong đó sẽ có một số khách sạn có thương hiệu quốc tế. Chậm nhất là vào năm 2025, khu du lịch Lăng Cô - Cảnh Dương sẽ là khu du lịch quốc gia đầu tiên của tỉnh được công nhận và năm 2030 sẽ có thêm khu du lịch quốc gia Thanh Tân. Ngoài ra, sẽ kêu gọi đầu tư khoảng một hoặc hai khu vui chơi giải trí đang cấp và quy mô trên địa bàn tỉnh.
Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, dịch vụ giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030. Đề xuất xây dựng Nghị quyết phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025, xem đây là bước quan trọng trong nhiệm vụ cơ cấu lại ngành du lịch của tỉnh; hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, có trọng tâm, trọng điểm trong định hướng, đầu tư, phát triển.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các Chiến lược và Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh; các chương trình hành động, Nghị quyết, Quyết định của tỉnh về quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch. Tập trung triển khai quy hoạch tổng thể, phân khu các khu, điểm du lịch có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Đổi mới nhận thức, thay đổi tư duy về phát triển du lịch
Đổi mới mạnh mẽ tư duy về phát triển du lịch theo quy luật kinh tế thị trường, cần tập trung chỉ đạo sát từ cấp lãnh đạo tỉnh đến các ngành, địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng từng nhiệm vụ, hoạt động liên quan phát triển du lịch. Tập trung xây dựng các chính sách đột phát trong phát triển du lịch, trong đó ưu tiên các chính sách kêu gọi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phát triển du lịch.
Nâng cao nhận thức của toàn bộ hệ thống chính trị, xã hội về phát triển du lịch gồm cả lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp và cộng đồng bằng các việc làm, hành động cụ thể về vấn đề môi trường du lịch (thân thiện với khách du lịch), quảng bá du lịch (mỗi người dân là sứ giả trong quảng bá du lịch),...
c) Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất phát triển du lịch, ưu tiên hạ tầng phát triển du lịch thông minh và bền vững
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư có thương hiệu, tiềm lực đầu tư vào lĩnh vực du lịch; đốc thúc các dự án đang triển khai thực hiện và tiếp tục thu hút các nhà đầu tư quy mô lớn, có uy tín, đặc biệt các nhà đầu tư hợp tác với các tập đoàn cung cấp dịch vụ du lịch có thương hiệu quốc tế như Acor, Marriott, Hilton, InterContinental,...
Nâng cấp, mở rộng các hạng mục sân bay Phú Bài, tăng tần suất, điều chỉnh giờ bay các chuyến bay trong nước, mở mới một số đường bay quốc tế đến Huế. Nâng cao chất lượng, tăng cường tần suất tuyến xe bus đi qua các điểm du lịch trên địa bàn thành phố, phụ cận và các huyện. Chất lượng các đội xe nối hai trung tâm du lịch trọng điểm Huế - Đà Nẵng. Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển các mô hình xe citytour, xe điện trên địa bàn thành phố Huế và phụ cận.
d) Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch chủ lực, đặc thù mang bản sắc Huế
Nghiên cứu, tập trung đầu tư, kêu gọi xã hội hóa để tạo ra điểm đến thực sự quy mô từ các doanh nghiệp đầu đàn có thương hiệu quốc tế; vừa tập trung nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có vừa xây dựng những sản phẩm mới, sản phẩm cốt lõi, đẳng cấp, chất lượng cao, mang đậm bản sắc, cạnh tranh được với các điểm đến khác trong nước và trong khu vực gắn với văn hóa Huế, con người Huế.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh tế và tính chuyên nghiệp trong các hoạt động văn hóa, nhất là các kỳ Festival, phát huy lợi thế của thành phố Festival, các loại hình hoạt động Festival, xem các kỳ Festival là sản phẩm du lịch chủ lực của Thừa Thiên Huế, phải biến Festival Huế thành một thương hiệu đê du khách quốc tế biết đến Huế. Ngoài ra, cần phát huy tối đa các lễ hội văn hóa truyền thống nhằm phục vụ phát triển du lịch, đặc biệt các lễ hội tế đàn Nam Giao, Xã Tắc, xây dựng các sản phẩm du lịch này đế đưa vào khai thác thường xuyên, phục vụ du lịch.
Thu hút các nhà đầu tư xây dựng các khu du lịch, đô thị du lịch cao cấp cùng các loại hình dịch vụ đang cấp cao ở vùng biển, đầm phá tạo nên sự đối đẳng và bổ sung cho thành phố di sản Huế. Đồng thời, phát triển các trung tâm mua sắm cao cấp, tuyến phố đi bộ ở thành phố Huế; xây dựng trung tâm Hội nghị quốc tế, khu vui chơi giải trí.
Phát triển đa dạng gắn với nâng cao chất lượng các loại hình du lịch chữa bệnh cao cấp, thẩm mỹ gắn nghỉ dưỡng, kết hợp với y học cổ truyền gắn với việc mở rộng khai thác và phát huy cây dược liệu ở các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục phát huy hơn nữa thế mạnh về loại hình, sản phẩm du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng gắn với khu vực suối thác, đầm phá và các làng nghề truyền thống; phát triển du lịch gắn với chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, triển khai có hiệu quả các mặt hàng lưu niệm, quà tặng của Huế, các sản phẩm OCOP của các địa phương phục vụ du lịch.
đ) Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch chuyên nghiệp, hiệu quả, thiết thực
Xây dựng chiến lược xúc tiến quảng bá du lịch Thừa Thiên Huế trong tình hình mới, giai đoạn mới phù hợp với nhu cầu, xu hướng, thị trường du lịch. Xây dựng các thương hiệu điểm đến của Huế để tuyên truyền, quảng bá gắn với tuyên truyền, giới thiệu về hình ảnh điểm đến.
Tranh thủ nguồn lực, các chương trình xúc tiến, quảng bá và các trang mạng quảng bá của Tổng cục Du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đe đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh.
Đẩy mạnh quảng bá trên các phương tiện thông tin truyền thông trong và ngoài nước; quảng bá trực quan tại khu vực trung tâm nhà ga, sân bay, trên phương tiện giao thông công cộng... Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề về xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch; tích cực tổ chức và tham gia các sự kiện du lịch, văn hóa và thể thao lớn trong và ngoài nước; liên kết xây dựng thương hiệu và xúc tiến quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng trong nước và nước ngoài.
Hợp tác với các đối tác, doanh nghiệp như các hãng hàng không, Traveloka, Thiên Minh, Vietravel, Tik Tok, Zalo OA, các kênh truyền hình quốc tế như CNN... về quảng bá thương hiệu và xúc tiến quảng bá du lịch Huế đến với khách du lịch trong và ngoài nước giai đoạn 2021-2025.
e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, dịch vụ; hoàn thiện môi trường du lịch và liên kết, hợp tác phát triển du lịch
Chủ động thực thi các biện pháp quản lý tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu tác động đến du lịch. Phổ biến, hướng dẫn các văn bản liên quan để triển khai Luật Du lịch đến các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.
Nghiên cứu hình thành Quỹ phát triển du lịch địa phương để thúc đẩy các hoạt động phát triển du lịch, trong đó chú trọng vào hỗ trợ xúc tiến quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển sản phẩm du lịch.
Đảm bảo sự thống nhất trong quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển du lịch gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; có các giải pháp đồng bộ về đầu tư hạ tầng đảm bảo hài hòa về kiến trúc, cảnh quan và môi trường.
Du lịch là ngành có tính liên vùng, sự liên kết là yếu tố cần thiết trong quá trình phát triển du lịch. Đẩy mạnh hơn nữa cơ chế điều phối phát triển du lịch theo các vùng du lịch đáp ứng yêu cầu liên kết phát triển du lịch, không phân biệt ranh giới hành chính, địa lý trọng điểm đến, phát triển du lịch của vùng, cụm liên kết. Chú trọng công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, các cấp, các địa phương, vùng miền, các tổ chức trong và ngoài nước. Đẩy mạnh liên kết với các trung tâm du lịch lớn của cả nước và các trung tâm du lịch khu vực miền Trung, con đường di sản miền Trung và kết nối với Tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây; các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung với Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội bằng các chương trình liên kết “Ba địa phương một điểm đến (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam)”; kết nối với các điểm đến Quảng Trị, Quảng Bình. Xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc sắc, đặc thù, có lợi thế cạnh tranh trên cơ sở sắp xếp phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững tạo ra khả năng cạnh tranh cao. Mở rộng hợp tác liên kết với các nước trong khối ASEAN, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc... Xây dựng các chương trình “Ba quốc gia một điểm đến” với Lào, Thái Lan trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây. Tiếp tục đẩy mạnh các thị trường khách có mức chi tiêu cao, thị trường trọng điểm...
Rà soát, cơ cấu lại nguồn nhân lực du lịch đảm bảo số lượng, chất lượng phục vụ tại các doanh nghiệp du lịch trong bối cảnh tác động của dịch bệnh Covid-19. Xây dựng chính sách, giải pháp cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch về công tác đào tạo mới, đào tạo lại các kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn để các doanh nghiệp sớm vận hành trở lại bình thường.
Tạo điều kiện để các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh liên kết với các trường đào tạo chuyên ngành du lịch tổ chức các lớp đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ chuyên ngành du lịch có chất lượng cao.
Hình thành Học viện Du lịch Huế, nâng chất lượng hoạt động chuyên nghiệp của các tổ chức hiệp hội du lịch và khách sạn, các câu lạc bộ lữ hành, CLB hướng dẫn viên du lịch,...
Tập trung nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư có uy tín, thương hiệu lớn cả trong nước và quốc tế.
Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao trong ngành du lịch.
Một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái gắn với cộng đồng, du lịch nghề và làng nghề truyền thống, du lịch nông nghiệp, nông thôn.
Có cơ chế về tài chính để triển khai các chiến dịch quảng bá trên các nền tảng trực tuyến, mạng xã hội.
a) Nguồn ngân sách nhà nước (cả TW và địa phương): khoảng 35.000 - 45.000 tỷ đồng
- Giai đoạn 2025 - 2030: khoảng hơn 20.000 - 30.000 tỷ đồng; Trong đó, dự kiến vốn đầu tư phát triển có liên quan đến du lịch khoảng gần 20.000 - 30.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp du lịch khoảng 100 - 150 tỷ đồng.
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Đề án.
Cân đối phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn và đầu tư cho các lĩnh vực ưu tiên, tập trung đầu tư phát triển du lịch; Ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch; xúc tiến quảng bá và phát triển nguồn nhân lực du lịch. Nghiên cứu xây dựng Cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư có uy tín, thương hiệu lớn cả trong nước và quốc tế. Thúc đẩy, kêu gọi và theo dõi triển khai hiệu quả các dự án đầu tư phát triển du lịch ngoài ngân sách.
Cân đối phân bổ nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển đủ mạnh, phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển du lịch tỉnh nhà, đảm bảo yêu cầu ngành kinh tế mũi nhọn.
Phối hợp các địa phương đầu tư nâng cao chất lượng các lễ hội truyền thống đặc trưng của địa phương, triển khai các hoạt động lễ hội, các giải thể thao mang tầm quốc gia và quốc tế. Phối hợp chỉnh trang, nâng cao chất lượng không gian văn hóa nghệ thuật tại một số khu vực trung tâm để phục vụ hoạt động du lịch và cộng đồng.
Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; Kịp thời giải quyết và đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn vướng mắc trong đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư để xây dựng các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền địa phương tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng lưu niệm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh phục vụ du lịch.
Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi gian lận, không niêm yết giá và bán cao hơn giá đã niêm yết, nâng giá bất hợp lý, ép giá; kiểm tra các cơ sở bán hàng lưu niệm, quà tặng bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo đảm an toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về du lịch trong xã hội. Xây dựng các kênh thông tin, chuyên mục du lịch. Đổi mới hình thức, phương thức quảng bá du lịch trên các kênh truyền thông.
Tham mưu UBND tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kiến trúc cảnh quan, hướng dẫn địa phương trong công tác lập, thẩm định và quản lý quy hoạch có liên quan đến du lịch theo đúng quy định của pháp luật.
Lồng ghép các nhiệm vụ, kế hoạch phát triển các lĩnh vực hạ tầng nhằm hoàn thiện kết cấu hạ tầng và chất lượng dịch vụ đường bộ, đường không, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biên phục vụ khách du lịch; Tăng cường kết nối hàng không, phát triển các đường bay thẳng tới các thị trường mục tiêu của du lịch tỉnh nhà.
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng cơ chế thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao trong ngành du lịch.
Phổ biến, quán triệt, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, quản lý, điều hành của Bộ Công an và Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh, trật tự lĩnh vực du lịch.
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg, ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới.
Tăng cường quản lý điểm đến, tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh an toàn cho khách du lịch; tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch; đẩy mạnh kết nối, phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm du lịch.
Tạo môi trường và cơ chế để có thể liên kết một cách chặt chẽ, đồng thuận của các doanh nghiệp du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp trong kinh doanh du lịch, hiệu quả lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích chung của ngành. Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về thân thiện, bảo vệ môi trường, cách quảng bá hình ảnh quê hương, đất nước và cách làm du lịch của cộng đồng dân cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hiệp hội Du lịch tình;
- Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế;
- VPUBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, DL.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
CÁC QUY HOẠCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
TT | NỘI DUNG | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN THỰC HIỆN |
I |
|
|
| |
1 |
|
|
| |
1.1 |
Sở Du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021-2025 | |
1.2 |
Sở Du lịch | Hiệp hội Du lịch | 2021-2025 | |
1.3 |
Sở Du lịch | Sở Lao động, Thương binh và xã hội; các cơ sở đào tạo du lịch | 2021-2025 | |
1.4 |
Sở Du lịch | Sở Thông tin Truyền thông; Hiệp hội Du lịch | 2021-2025 | |
1.5 |
Sở Du lịch | Sở Văn hóa và Thể thao | 2021-2025 | |
1.6 |
Sở Văn hóa và Thể thao | Các đơn vị có liên quan | 2021-2025 | |
1.7 |
Đại học Huế | Sở Nội vụ; các trường du lịch | 2025-2030 | |
1.8 |
Sở Du lịch | UBND các huyện, thị xã liên quan | 2025-2030 | |
1.9 |
Sở Du lịch | Sở Xây dựng | 2025-2030 | |
2 |
|
|
| |
2.1 |
TTBTDTCĐ Huế | Sở VHTT, Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021-2030 | |
2.2 |
BQL Khu kinh tế công nghiệp tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021-2030 | |
2.3 |
UBND thị xã Hương Trà | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021-2025 | |
2.4 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Du lịch | 2021-2025 | |
2.5 |
Sở Giao thông Vận tải | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021-2030 | |
2.6 |
Sở Giao thông Vận tải | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021-2030 | |
2.7 |
Sở Giao thông Vận tải | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2021-2025 | |
II |
|
|
| |
1 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | BQL khu kinh tế công nghiệp tỉnh, Sở Du lịch | 2021-2025 | |
2 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | BQL khu kinh tế công nghiệp tỉnh, Sở Du lịch | 2021-2030 | |
3 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Du lịch | 2021-2030 | |
4 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Du lịch | 2021-2030 | |
5 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Du lịch | 2021-2030 |
File gốc của Quyết định 1691/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thành ngành kinh tế mũi nhọn” đang được cập nhật.
Quyết định 1691/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thành ngành kinh tế mũi nhọn”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 1691/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2021-07-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-12 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |