ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1291/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 20 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH” TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Tuy nhiên con số này được thống kê chuyên ngành báo cáo trong vòng 01 năm, chưa đảm bảo tính bền vững lâu dài, nguy cơ về mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn đang có diễn biến phức tạp, khó kiểm soát và là vấn đề nóng đối với công tác dân số trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh kéo dài, nếu không có giải pháp can thiệp kịp thời sẽ dẫn đến thừa nam thiếu nữ trong tương lai, làm biến đổi các chỉ số nhân khẩu học, cơ cấu dân số theo giới tính, đồng thời tác động trực tiếp đến cơ cấu lao động, việc làm, ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình, xã hội. Đồng thời làm mất an ninh trật tự, an toàn xã hội và sẽ trở thành thảm hoạ đối với dân tộc và sự phát triển bền vững của quốc gia và mỗi địa phương.
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
Căn cứ Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 26/4/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung nhiệm vụ giải pháp của Đề án đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016.
Tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
Các hoạt động thực hiện nội dung nhiệm vụ của đề án, bám sát các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính khi sinh (GTKS).
Tăng cường các hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
2. Đối tượng
- Những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ sinh con theo ý muốn; liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021- 2025.
- Cung cấp thông tin tình hình triển khai, kết quả thực hiện và các yếu tố cản trở thực hiện Đề án cho lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội và người có uy tín trong cộng đồng bằng các hình thức phù hợp.
- Lồng ghép đưa các nội dung tuyên truyền về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào các nội dung hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội người cao tuổi, Liên Đoàn lao động... tới các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các tôn giáo gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động trực tiếp về MCBGTKS đến các đối tượng tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể ở cơ sở.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn cho người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tổ chức các đợt chiến dịch truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh, bình đẳng giới... nhằm tăng cường bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi, đa dạng hoá phương thức và cách tiếp cận thông tin đến người dân.
2. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về MCBGTKS
Xây dựng, sửa chữa, làm mới các cụm panô, áp phích tuyên truyền tại nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
Thực hiện giáo dục về giới, bình đẳng giới với nội dung, hình thức thích hợp nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hành bình đẳng giới; định hình vững chắc quan điểm, nhận thức về bình đẳng giới cho thế hệ trẻ. Cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản về giới, bình đẳng giới trong đời sống gia đình; tình trạng và hệ lụy của MCBGTKS vào chương trình học của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện; trường THCS, THPT, trường Đại học và trường Cao đẳng Y.
* Các hoạt động chủ yếu:
- Lồng ghép tuyên truyền các nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào chương trình giảng dạy của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện; các trường THCS, THPT, trường Đại học Quảng Bình, trường Cao đẳng Y Quảng Bình.
- Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa về bình đẳng giới và hậu quả về MCBGTKS tại các trường THCS, THPT, trường Đại học Quảng Bình.
4. Chính sách khuyến khích kiểm soát tình trạng MCBGTKS
Tham mưu ban hành các chính sách khuyến khích nhằm kiểm soát tình trạng MCBGTKS trong cộng đồng phù hợp với địa phương.
- Tập thể: Xã/phường/thị trấn đạt 100% thôn đã có nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong hương ước, quy ước được đề xuất UBND khen thưởng một lần kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Tổ chức hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan (Hội Nhà báo, Hội Y học, Hội Đông Y...). Tạo điều kiện và cơ hội cho các hiệp hội nghề nghiệp tham gia, đóng góp vào việc xây dựng, sửa đổi luật, quy định, quy chế chuyên môn liên quan đến kiểm soát GTKS.
- Tổ chức hội nghị ký cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi cho cán bộ y tế tại các cơ sở y tế tư nhân, công lập liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi ở các cấp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại các địa phương.
* Các hoạt động chủ yếu:
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông về dân số, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ y tế - dân số các cấp.
- Tập huấn bắt buộc về các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế, các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ liên quan đến cấm lựa chọn giới tính nhi.
8. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ, tổng kết
- Ngân sách địa phương:
+ Ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch.
(Có Phụ lục kế hoạch hoạt động và kinh phí kèm theo)
1. Sở Y tế
- Phối hợp các cơ quan truyền thông của tỉnh, của trung ương sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình và xã hội.... Duy trì đưa tin bài chuyên đề trên Báo Quảng Bình và các phóng sự, các tin, bài trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Tổng cục DS - KHHGĐ, Bộ Y tế, các bộ ngành liên quan và UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021 -2025.
Tham mưu, đề xuất đưa các chỉ tiêu, mục tiêu về tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí các nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
- Hằng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước hiện hành, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh cân đối kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan đơn vị thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Tư pháp của các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn phổ biến, giáo dục pháp luật về giới, giới tính, bình đẳng giới cho các cặp nam/nữ khi đăng ký kết hôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức tập huấn cho giáo viên các trường trung học; lồng ghép đưa nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào trong chương trình giáo dục trong và ngoài nhà trường các cấp học THCS, THPT.
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với ngành y tế đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, về hệ lụy của MCBGTKS để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch. Kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh phát hành sách có nội dung tuyên truyền về lựa chọn GTKS. Xử lý nghiêm những hành vi xuất bản những ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm về lựa chọn giới tính thai nhi.
Chủ trì trong việc đưa nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào các hương ước của các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh về nội dung bình đẳng giới...; lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới, về tác hại của việc lựa chọn giới tính thai nhi và hệ lụy của MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch và hệ thống thiết chế văn hóa thể thao các cấp.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS.
11. Các cơ quan báo chí của tỉnh: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
- Căn cứ vào Kế hoạch này và đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch, đề ra các biện pháp cụ thể trong việc kiểm soát tình trạng MCBGTKS tại địa phương. Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các hoạt động nhằm kiểm soát tình trạng MCBGTKS trên địa bàn.
- Phân công, giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn cùng cấp tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tiến hành thanh tra, kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm để xử lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền vận động và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng MCBGTKS. Đưa nội dung bình đẳng giới, không phân biệt vai trò con trai, con gái trong chăm sóc bố mẹ già, trong công việc gia đình, họ tộc; không lựa chọn giới tính thai nhi vào hương ước, quy ước tại địa phương.
- Bộ Y tế; | KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH” TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1291/KH-UBND ngày 20/7/2021 của UBND tỉnh)
ĐVT: 1.000đ
STT | Hoạt động | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Tổng kinh phí |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
|
750.300 | 1.985.750 | 1.985.750 | 1.985.750 | 2.025.750 | 8.733.300 | |
1 |
465.500 | 1.054.250 | 1.054.250 | 1.054.250 | 1.054.250 | 4.682.500 | |
2 |
- | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 1.200.000 | |
3 |
- | 342.700 | 342.700 | 342.700 | 342.700 | 1.370.800 | |
4 |
25.600 | 25.600 | 25.600 | 25.600 | 25.600 | 128.000 | |
5 |
70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 350.000 | |
6 |
189.200 | 193.200 | 193.200 | 193.200 | 193.200 | 962.000 | |
7 |
- | - | - | - | 40.000 | 40.000 |
1 Kết quả báo cáo thống kê chuyên ngành DS-KHHGĐ năm 2020
File gốc của Kế hoạch 1291/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 1291/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 1291/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hồ An Phong |
Ngày ban hành | 2021-07-20 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-20 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |