ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1518/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 11 tháng 8 năm 2021 |
TỔNG RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025;
Thực hiện Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02/8/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;
Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP) trên phạm vi toàn tỉnh để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội giai đoạn 2022 - 2025.
- Công tác tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình (sau đây gọi chung là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình) phải được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ nhằm xác định được những hộ đáp ứng chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo, chuẩn mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ và phản ánh đúng thực trạng đời sống của Nhân dân tại địa phương.
- Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, sau đây gọi tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
III. PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG NGHÈO ĐA CHIỀU
2. Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát (không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình).
1. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cấp cơ sở để người dân biết thực hiện và giám sát thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác rà soát.
- Tập huấn quy trình, phương pháp rà soát cho các rà soát viên.
Bước 2. Chỉ đạo, tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Danh sách 1: gồm toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn cấp xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có đến thời điểm rà soát.
- Danh sách 3: các hộ vì lý do đặc biệt (không thể có giấy đề nghị) do Trưởng thôn, rà soát viên nhận diện đề xuất được Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã xem xét đưa vào danh sách rà soát.
b) Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình
- Lập danh sách hộ nghèo, danh sách hộ cận nghèo;
Bước 3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát
b) Nội dung cuộc họp: thông qua kết quả rà soát; ít nhất 50% số người tham dự họp thống nhất về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức rà soát lại theo quy trình tại điểm b bước 2 và điểm a, điểm b bước 3 khoản 1, Mục IV (Quy trình rà soát) của Kế hoạch này.
Bước 4. Niêm yết, thông báo công khai
b) Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai kết quả rà soát, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg trong thời gian không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra (theo trình tự công khai kết quả rà soát) trong thời gian 3 ngày làm việc.
Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện
b) Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.
a) Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo Mẫu số 02 và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg).
2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
Bước 2. Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên: Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy trình quy định tại điểm b bước 2 và bước 3, bước 4 điểm 1 Mục IV (Quy trình rà soát) của Kế hoạch này.
Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác xác định hộ có mức sống trung bình theo chuẩn mới theo quy định của Chính phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cấp cơ sở để người dân biết thực hiện và giám sát thực hiện.
Bước 2. Tổ chức xác định thu nhập của hộ gia đình
b) Niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở xã trong thời gian 5 ngày làm việc, trường hợp có khiếu nại thì tổ chức phúc tra trong thời gian 3 ngày làm việc (quy trình, mẫu biểu thực hiện phúc tra theo hướng dẫn tại điểm a, bước 2, tổ chức xác định thu nhập hộ gia đình tại Kế hoạch này).
V. THỜI GIAN RÀ SOÁT VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
a) Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm như sau:
- Rà soát thường xuyên hằng năm: mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng (từ tháng 2 đến tháng 9 của năm).
2. Chế độ báo cáo
- Trước ngày 15/12 hằng năm các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo chính thức kết quả điều tra, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (bao gồm các mẫu biểu tổng hợp) về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Kinh phí phục vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm và giai đoạn 2022 - 2025 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp hiện hành.
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động cân đối ngân sách để bố trí tổ chức tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 và hằng năm tại địa phương.
1. Ở cấp tỉnh
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn rà soát, đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021, hướng dẫn quy trình rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các địa phương; xây dựng kế hoạch kinh phí để tổ chức thực hiện; chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê chỉ đạo, giám sát công tác rà soát tại các địa phương; tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ đạo phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Hằng năm Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các huyện, thị xã, thành phố
- Ban hành Kế hoạch triển khai rà soát, đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 và hằng năm.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát cho Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã, rà soát viên và trưởng các thôn/bản.
- Chỉ đạo thẩm định, kiểm tra kết quả rà soát của cấp xã. Trong quá trình tổ chức thực hiện, qua kiểm tra, giám sát, nắm bắt thông tin của Nhân dân, nếu nhận thấy kết quả rà soát chưa phản ánh sát thực tế tình hình đời sống, thu nhập của người dân, chỉ đạo tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát ở những địa bàn cần thiết, đồng thời thông báo công khai để Nhân dân biết trước khi Ủy ban nhân dân xã làm thủ tục công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
3. Các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn cấp xã.
- Tổ chức lực lượng, rà soát viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn giai đoạn 2022 - 2025 và hằng năm theo quy trình, phương pháp đã được hướng dẫn. Đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, đúng hộ, đúng khẩu, sát tình hình thực tế đời sống của Nhân dân.
- Tổ chức xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể: Tuyên truyền, vận động Nhân dân và hội viên tham gia thực hiện tốt công tác rà soát và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là từ cơ sở cụm dân cư, thôn/bản, xã/phường/thị trấn.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc thực hiện, đồng thời thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 1518/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 1518/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 1518/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hồ An Phong |
Ngày ban hành | 2021-08-11 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-11 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |