ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 529/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 12 tháng 8 năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
Bắc Ninh với quy mô dân số khoảng 1,4 triệu người, trong những năm qua, công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những kết quả quan trọng, tốc độ gia tăng dân số từng bước được khống chế (bình quân giai đoạn 2011-2015 là 1,35% giảm còn 1,16% trong giai đoạn 2016-2020).
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác dân số trong giai đoạn qua vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh mặc dù đã được khống chế và giảm mạnh nhưng vẫn còn ở mức cao 116/100 năm 2020, tỷ lệ sinh con lần 3 trở lên đang có xu hướng tăng cao từ 15,1% năm 2016 lên 28,6% vào năm 2020; nằm trong nhóm 10/33 tỉnh có mức sinh cao của toàn quốc. Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi ngày càng tăng nhưng tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai đang có xu hướng giảm dần, phương tiện tránh thai chưa được đáp ứng đầy đủ, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên, người di cư ảnh hưởng đến việc cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em và hạnh phúc gia đình.
Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Kế hoạch số 510/KH-UBND ngày 26/11/2020 của UBND tỉnh Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
1. Những kết quả đạt được
Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) của Bắc Ninh trong 5 năm 2016-2020 đạt khoảng 66,4%. Nhu cầu sử dụng phương tiện tránh thai ngày càng tăng do số người bước vào độ tuổi sinh đẻ ngày càng tăng (số phụ nữ 15-49 tuổi năm 2020 là 655.596 người, trong đó số 15-49 tuổi có chồng là 223.662 người. Ngoài ra, việc cung cấp không kịp thời và đầy đủ phương tiện tránh thai cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng không liên tục BPTT của khách hàng (thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai).
Trong thời gian qua, nhà nước luôn quan tâm ưu tiên, hỗ trợ cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách để đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ KHHGĐ, cải thiện chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở những xã khó khăn, có mức sinh cao.
Mạng lưới y tế công lập đang là kênh chính để đảm bảo cung cấp BPTT lâm sàng cho người dân trên toàn tỉnh.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thị trường hàng hóa PTTT và SKSS ngày càng đa dạng. Mạng lưới hiệu thuốc, quầy thuốc đã tham gia cung cấp đa dạng PTTT phi lâm sàng (các loại bao cao su và viên uống tránh thai), đã đáp ứng nhu cầu tiếp cận với các PTTT ngày càng cao của người dân.
2. Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Công tác đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng kiến thức cho người thực hiện dịch vụ KHHGĐ còn hạn chế, trong những năm gần đây chưa được đào tạo mới và đào tạo lại cho người cung cấp dịch vụ về đặt tháo dụng cụ tử cung.
Hiện nay, nhà nước chỉ hỗ trợ PTTT và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, còn lại khách hàng phải tự chi trả chi phí KHHGĐ. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc phân phối PTTT qua các kênh bị gián đoạn nên chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Công tác truyền thông thay đổi hành vi về KHHGĐ cho người lao động tại các khu công nghiệp còn nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm bố trí thời gian tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp về KHHGĐ cho người lao động.
1. Mục tiêu
2. Chỉ tiêu
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng BPTT hiện đại đạt >50% năm 2025 và đạt 52% năm 2030; giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
100% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các BPTT phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn/khu phố vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
100% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ, sử dụng BPTT; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên và duy trì đến năm 2030.
1. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu công nghiệp, các làng nghề.
3. Thời gian thực hiện:
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026-2030
1. Giai đoạn 1: Từ năm 2021-2025
Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kế hoạch, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Tổ chức triển khai kế hoạch đến các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể lồng ghép thông qua các hội nghị triển khai kế hoạch năm.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, đảng, chính quyền, sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và của toàn xã hội trong việc cung ứng PTTT, dịch vụ KHHGĐ.
Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi; tổ chức các buổi truyền thông, tư vấn trong nhà trường thông qua các hoạt động ngoại khoá phù hợp với từng nhóm tuổi.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
Kiện toàn và duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ; ưu tiên những xã có mức sinh cao.
Tập huấn, hướng dẫn nâng cao chuyên môn về quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, lồng ghép với các nội dung tập huấn có liên quan, phù hợp từng nội dung và đối tượng.
Phát triển mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh theo hướng dẫn của Trung ương.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác KHHGĐ; kiểm tra chất lượng PTTT, cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ KHHGĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình; huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, xã khó khăn có mức sinh cao.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định 718/QĐ-BYT của bộ Y tế ngày 25/02/2019 và kế hoạch 887/KH-SYT ngày 7/6/2019 của Sở Y tế Bắc Ninh thực hiện Đề án tiếp tục đẩy mạnh mở rộng xã hội hoá cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS đến năm 2030.
1.5. Triển khai các kỹ thuật KHHGĐ tiên tiến, phổ biến, thúc đẩy áp dụng các kỹ thuật mới, hiện đại đã được phép lưu hành tại Việt Nam
Từng bước thực hiện nâng cao các kỹ thuật KHHGĐ tại cơ sở y tế đảm bảo đủ tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định.
Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động và chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 1 từ năm 2021-2025, phương hướng, nhiệm vụ thực hiện kế hoạch giai đoạn 2 đến năm 2030.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của giai đoạn 1, tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động nhằm đạt chỉ tiêu đặt ra đến năm 2030 để biến các dịch vụ của Chương trình trở thành nhu cầu thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Duy trì các hoạt động, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động và chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2.
Kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các Sở, ban, ngành theo phân cấp nhà nước hiện hành đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
1. Kinh phí dự kiến giai đoạn 1 từ năm 2021-2025
- Nguồn ngân sách của tỉnh: 2.923.000.000 đồng.
(Có biểu kinh phí chi tiết kèm theo)
Đến năm 2025, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021- 2025, cơ quan Chủ trì thực hiện Kế hoạch sẽ xây dựng dự toán kinh phí giai đoạn tiếp theo phù hợp với tình hình thực tế.
1. Sở Y tế: Chủ trì, xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm và triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị y tế liên quan trực tiếp triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch. Phát triển mạng lưới dịch vụ KHHGĐ. Lồng ghép thực hiện các chương trình, hoạt động có liên quan, phù hợp để huy động nguồn lực, tăng cường hiệu quả hoạt động của chương trình.
2. Sở Thông tin và truyền thông
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ y tế theo quy định./
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT | Hoạt động chủ yếu | Số lượng | Tổng kinh phí (1000 đồng) | Trong đó | Thời gian thực hiện | |
Kinh phí tỉnh | Xã hội hoá | |||||
- |
|
|
| |||
|
- |
|
| Hàng năm | ||
|
- |
|
| Hàng năm | ||
|
40,000 |
| 40,000 | Năm 2021 | ||
- |
|
|
| |||
|
- |
|
| 2021 | ||
|
504,000 | 504,000 |
| Năm 2021, 2022 | ||
|
400,000 | 400,000 |
| Hàng năm | ||
|
250,000 | 250,000 |
| Hàng năm | ||
|
1,260,000 |
| 1,260,000 | Hàng năm | ||
|
- |
|
| Hàng năm | ||
|
450,000 | 450,000 |
| Hàng năm | ||
- |
|
|
| |||
|
- |
|
| Hàng năm | ||
|
56,000 | 56,000 |
| Năm 2021 | ||
|
- |
|
| Hàng năm | ||
|
1,200,000 | 1,200,000 |
| Hàng năm | ||
|
- |
|
| Năm 2021 | ||
|
- |
|
| Hàng năm | ||
|
- |
|
| Hàng năm | ||
- |
|
|
| |||
|
- |
|
|
| ||
|
- |
|
|
| ||
|
- |
|
|
| ||
|
- |
|
|
| ||
- |
|
|
| |||
|
63,000 | 63,000 |
| Năm 2025 | ||
| TỔNG CỘNG |
4,223,000 | 2,923,000 | 1,300,000 |
|
File gốc của Kế hoạch 529/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 tỉnh Bắc Ninh đang được cập nhật.
Kế hoạch 529/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 tỉnh Bắc Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu | 529/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-08-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-12 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |