ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2725/KH-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 8 năm 2021 |
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC DÂN SỐ NĂM 2021 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Kế hoạch số 2347/KH-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025;
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC DÂN SỐ NĂM 2020
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1.007%, chưa đạt chỉ tiêu là 1,14%.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được Sàng lọc trước sinh đạt 88,57% (chỉ tiêu là 80%) và Tỷ lệ trẻ em mới sinh được Sàng lọc sơ sinh đạt 85,38% (chỉ tiêu là 80%).
- Tổng số người sử dụng biện pháp tránh thai là 574.515 người (chỉ tiêu là 445.730 người).
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tăng thêm 12,1% so với năm 2019 (chỉ tiêu đề ra tăng 10%).
Các đề án, mô hình thuộc công tác Dân số đều được triển khai và đạt kết quả tốt. Vận dụng, huy động có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức tốt công tác truyền thông - giáo dục, kịp thời đưa tin các sự kiện truyền thông của ngành, xây dựng các chương trình, video clip, bài viết, qua đó góp phần nâng cao nhận thức của Cấp ủy, chính quyền và người dân trong thực hiện chính sách Dân số tại Thành phố.
Nỗ lực giải quyết tình trạng mức sinh thấp; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và thích ứng với già hóa dân số; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thành phố.
- Tổng tỷ suất sinh: 1,39 con/phụ nữ.
- Tổng số người sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) hiện đại trong năm: 458.672 người.
- Tỷ số giới tính khi sinh: ≤107 số bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh): 81%.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76,5 tuổi.
- Tăng thêm tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm: 15% so với năm 2020.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác dân số. Ban hành các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện các Chương trình, Kế hoạch đến năm 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của Thành phố.
, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số.
Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số; Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ Y tế về quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, tạo dư luận xã hội hưởng ứng công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.
Đưa nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào Chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của Học viện Cán bộ Thành phố, các trung tâm chính trị quận, huyện và thành phố Thủ Đức.
ần nguyên nhân sâu xa của hiện tượng lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung tuyên truyền tại các quận, huyện đang có xu hướng gia tăng về tỷ số giới tính khi sinh.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi theo Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Y tế - Dân số. Tổ chức ký cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi với các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ liên quan.
Tuyên truyền về lợi ích của việc sinh đủ hai con. Vận động không kết hôn muộn, không sinh con muộn và sinh đủ hai con. Đối tượng tác động chủ yếu là nam, nữ thanh niên chưa kết hôn và các cặp vợ chồng chưa sinh đủ hai con.
ể vận động người dân Thành phố thực hiện thông điệp “Mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con” nhằm nỗ lực giải quyết tình trạng mức sinh thấp mang lại lợi ích cho gia đình và xã hội.
Lựa chọn triển khai mô hình hỗ trợ, khuyến khích sinh đủ hai con phù hợp, cụ thể:
, kết bạn, tìm hiểu, hẹn hò và tiến tới hôn nhân; nâng cao hiểu biết về tránh thai, tình dục an toàn, kỹ năng sống.
- Hỗ trợ, khuyến khích các dịch vụ thân thiện với người lao động có con nhỏ tại khu công nghiệp, khu kinh tế: hỗ trợ đón trẻ, trông trẻ; ngân hàng sữa mẹ,...
Đảm bảo mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện dịch vụ KHHGĐ có chất lượng, gồm cả hỗ trợ sinh sản và dự phòng vô sinh. Nâng cao năng lực, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng tuyến huyện cung cấp tất cả các dịch vụ KHHGĐ, tuyến xã cung cấp các biện pháp tránh thai (BPTT) theo quy định, cộng tác viên dân số cung ứng BPTT phi lâm sàng.
Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ KHHGĐ thường xuyên; chú trọng đối tượng khó tiếp cận, địa bàn trọng điểm, khu công nghiệp, khu kinh tế.
ến năm 2030. Triển khai các kế hoạch, mô hình về cung ứng các phương tiện tránh thai thông qua cơ chế xã hội hóa trên cơ sở hợp tác với các tổ chức, công ty sản xuất, kinh doanh các phương tiện tránh thai để chủ động mở rộng các chủng loại và nâng cao chất lượng các phương tiện tránh thai đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế cộng đồng, người cung cấp dịch vụ.
5.1. Dịch vụ sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh
Thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí dịch vụ kỹ thuật sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng được ngân sách Thành phố hỗ trợ. Các trường hợp thực hiện dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh không thuộc diện được Nhà nước hỗ trợ (xã hội hóa, tự chi trả) thực hiện theo Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế về quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp và các quy định hiện hành.
Đào tạo, tập huấn kỹ thuật siêu âm, sàng lọc, chẩn đoán cho bác sỹ triển khai sàng lọc dị tật bẩm sinh; mở rộng chuyển giao kỹ thuật sàng lọc trước sinh bằng kỹ thuật xét nghiệm máu mẹ. Đào tạo, tập huấn cho kỹ thuật viên lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh; kỹ năng tư vấn sàng lọc sơ sinh.
Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn. Tuyên truyền về lợi ích của tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và nền tảng kỹ thuật số. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc khám sức khỏe trước khi kết hôn cho các cặp nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn.
Đưa các nội dung truyền thông, tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn vào trong hoạt động của 254 Câu lạc bộ tiền hôn nhân tại 251 phường, xã, thị trấn thuộc thành phố Thủ Đức, 21 quận, huyện và 3 trường học. Tổ chức Hội thi tìm hiểu kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản trước khi kết hôn.
5.3. Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên
Triển khai đồng bộ các giải pháp về Truyền thông - Giáo dục, mở rộng và đa dạng hóa các kênh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/SKTD và sử dụng BPTT nhằm cải thiện tình trạng SKSS/SKTD cho học sinh các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và sinh viên, công nhân các trường Đại học và khu công nghiệp nhằm giảm thiểu tình trạng có thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, cụ thể như:
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về DS/SKSS/KHHGĐ kết hợp cung cấp dịch vụ SKSS/SKTD cho vị thành niên, thanh niên tại nhà trường, các khu chế xuất và khu công nghiệp.
5.4. Mô hình “Điểm Tư vấn miễn phí Sức khỏe sinh sản - Tiền hôn nhân”
, 6, 8, Bình Thạnh, Tân Phú, Bình Chánh, Củ Chi và thành phố Thủ Đức.
Thực hiện tư vấn cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn về lợi ích và tầm quan trọng của việc khám sức khỏe trước khi kết hôn và giới thiệu đến các cơ sở y tế gần nhất để thực hiện khám theo diện xã hội hóa.
Củng cố, kiện toàn cơ sở pháp lý, tổ chức nhân sự để đảm bảo triển khai các hoạt động của Phòng khám SKSS/KHHGĐ miễn phí.
Nâng cao, đổi mới và đa dạng hóa công tác truyền thông, tư vấn từ hình thức tới nội dung đáp ứng nhu cầu thực tế của đối tượng tham dự đồng thời bắt kịp xu thế để phù hợp với tình hình thực tế.
7. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Duy trì hoạt động của Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại 96 phường, xã, thị trấn tại thành phố Thủ Đức và các quận, huyện. Mở rộng hoạt động của Chương trình tại 22 phường, xã, thị trấn.
Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác tư vấn, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, cán bộ dân số, cộng tác viên dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.
, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho các đơn vị này.
Tăng cường tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, Nghị quyết 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới, các Chương trình, Kế hoạch và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông; truyền thông trên nền tảng kỹ thuật số, phát thanh, truyền hình, inemet. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông.
8.1. Cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp
- Cung cấp các bản tin, tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo. Nhân bản các tài liệu, sản phẩm truyền thông do Trung ương sản xuất mẫu.
8.2. Thực hiện các đợt cao điểm, sự kiện, chiến dịch truyền thông
8.3. Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông
Chuyển tải các nội dung, tài liệu truyền thông về dân số và phát triển trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế và Chi cục DS-KHHGĐ.
Lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, giải trí của Nhân dân tại khu dân cư, điểm dân cư, đưa chính sách dân số vào tiêu chuẩn tổ dân phố/tổ nhân dân văn hóa, gia đình văn hóa.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số. Truyền thông đến các đối tượng khó tiếp cận, nơi có đông người lao động nhập cư, khu chế xuất, khu công nghiệp.... Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông. Cập nhật thông tin cho những người làm công tác truyền thông, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên trong các cuộc họp giao ban hàng tháng. Đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ truyền thông cho cán bộ dân số các cấp.
Tăng cường các hoạt động truyền thông hưởng ứng Kỷ niệm 60 năm Ngày truyền thống ngành Dân số Việt Nam.
Tổ chức liên hoan tuyên truyền viên dân số cơ sở cấp Thành phố, quận, huyện dưới hình thức sân khấu hóa: tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới.
ững người có uy tín trong cộng đồng.
10.1. Tổ chức bộ máy, thực hiện chính sách
Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý, điều hành của Ban chỉ đạo công tác Dân số các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, cán bộ làm công tác hoạch định chính sách ở các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong giai đoạn 2021-2025. Triển khai các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ đạt chuẩn viên chức dân số.
Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại cho đội ngũ cộng tác viên để tuyên truyền, vận động thực hiện sinh đủ hai con, không lựa chọn giới tính thai nhi, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
10.3. Xã hội hóa công tác dân số
11. Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành Dân số
Tiếp tục duy trì việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ A0, từ phiếu thu tin vào kho dữ liệu điện tử các cấp; chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo Quyết định số 18/QĐ-TCDS ngày 17 tháng 3 năm 2016 và Hướng dẫn số 96/TCDS-KHTC ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Tổng cục DS-KHHGĐ đến khi có hướng dẫn mới.
Hiện đại hóa hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành theo hướng số hóa thông tin tại tuyến xã và lưu trữ, quản lý tập trung tại Thành phố, chia sẻ và kết nối với các cơ sở dữ liệu khác.
Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất để nâng cao chất lượng thông tin, đảm bảo tính chính xác và cập nhật biến động kịp thời.
Xây dựng báo cáo tổng quan, phân tích, khai thác số liệu từ Kho dữ liệu điện tử các cấp để cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin phục vụ yêu cầu quản lý điều hành về Dân số. Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin số liệu theo nhu cầu của từng nhóm đối tượng, khai thác, cung cấp các thông tin, số liệu cơ bản về Dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức các nghiên cứu, điều tra, khảo sát để làm rõ mối quan hệ có tính quy luật giữa động thái dân số với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu giải quyết tình trạng mức sinh thấp; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và thích ứng với già hóa dân số.
13. Thực hiện chính sách khuyến khích - thi đua khen thưởng
14. Kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế. Kiểm tra, giám sát chuyên môn, thanh tra chuyên ngành việc thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm
Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát hỗ trợ việc thực hiện công tác Dân số trên địa bàn Thành phố.
1. Sở Y tế
Hướng dẫn triển khai kế hoạch đối với các đơn vị chức năng có liên quan, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra - giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
Thực hiện và phối hợp kiểm tra, giám sát việc cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí, chế độ, chính sách của hệ thống làm công tác Dân số ở cơ sở theo đúng luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và quản lý điều hành công tác Dân số.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các đợt kiểm tra, giám sát các cơ sở xuất bản, kinh doanh các loại sách, báo, trang thông tin, xuất bản phẩm trong việc thực hiện các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án “Phát triển ngành thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030” nhằm góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân Thành phố. Tổ chức tuyên truyền và lồng ghép nội dung về Dân số, phòng, chống tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trong các hoạt động của công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện chủ trương gia đình có đủ hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Thực hiện các nội dung giáo dục Dân số, giới tính và bình đẳng giới cho học sinh; Phối hợp với Sở Y tế xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, cán bộ y tế học đường về nội dung Dân số, Sức khỏe sinh sản, Sức khỏe tình dục; Đẩy mạnh các hoạt động, phong trào rèn luyện thể chất, thể dục thể thao trong trường học.
5. Sở Tư pháp
ển tải thông điệp “Mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con”.
ố trẻ sinh trên địa bàn.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của Người cao tuổi.
Phối hợp các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động công tác Dân số năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.
Xây dựng chuyên đề “Dân số và Phát triển” thành một học phần trong chương trình đào tạo đại học của các chuyên ngành cử nhân: Quản lý hành chính, Chính trị học; Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước; Luật học và Công tác xã hội.
9. Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố
Thực hiện các buổi tọa đàm, phỏng vấn về các chuyên đề SKSS/KHHGĐ, các giải pháp nhằm nâng mức sinh tại Thành phố và nâng cao chất lượng Dân số.
Xây dựng, tổ chức triển khai và bố trí ngân sách thực hiện Kế hoạch hoạt động công tác Dân số trên địa bàn, chủ động huy động các nguồn lực khác bao gồm nguồn kinh phí xã hội hóa. Gửi Kế hoạch hoạt động về Sở Y tế chậm nhất 10 ngày sau khi Kế hoạch của Thành phố ban hành.
ằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Phối hợp với các tổ chức thành viên, các tổ chức tôn giáo và hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, huyện dưa nội dung phòng chống mất cân bằng giới tính khi sinh và thông tin, nội dung liên quan đến các số liệu, các vấn đề về mức sinh thấp của Thành phố lồng ghép vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” để tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và người dân tại khu dân cư.
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ Hội về các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực Dân số.
+ Tổ chức các buổi Tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản trước khi kết hôn cho 1.000 cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn và giới thiệu các cơ sở cung cấp dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn.
+ Thực hiện công tác tuyên truyền về Dân số và phát triển cho Công Đoàn viên.
- Hội Nông dân Thành phố
+ Tổ chức tập huấn, truyền thông cho cán bộ chủ chốt các quận, huyện về: Chính sách Dân số; Mức sinh thấp; Các BPTT; Chăm sóc SKSS; Nâng cao chất lượng Dân số và Kiểm soát Mất cân bằng giới tính khi sinh; Già hóa Dân số.
Tổ chức tập huấn, truyền thông cho cán bộ chủ chốt các cấp về: Chính sách Dân số; Mức sinh thấp; Các BPTT; Chăm sóc SKSS; Nâng cao chất lượng Dân số và Kiểm soát Mất cân bằng giới tính khi sinh.
Do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Ủy ban nhân dân và Phòng Y tế thành phố Thủ Đức và các quận, huyện: đảm bảo chế độ thông tin báo cáo hàng tháng, quý, năm theo quy định.
ợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Bộ Y tế; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 2725/KH-UBND về hoạt động công tác Dân số năm 2021 tại thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Kế hoạch 2725/KH-UBND về hoạt động công tác Dân số năm 2021 tại thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 2725/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Dương Anh Đức |
Ngày ban hành | 2021-08-16 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-16 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |