ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 20 tháng 8 năm 2021 |
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1446/TTr-SYT ngày 20/7/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án như sau:
1. Căn cứ Pháp lý
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 20/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030;
- Quyết định số 2259/QĐ-TTp ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
- Công văn số 3059/BYT-TCDS ngày 20/4/2021 của Bộ Y tế về việc triển khai Quyết định số 496/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND ngày 07/5/2020 của HĐND tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
2. Căn cứ thực tiễn
Hiện, tỉnh đang thực hiện mô hình cán bộ Dân số cấp xã do Phó Chủ tịch Hội phụ nữ kiêm nhiệm (là một trong 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa tuyển viên chức dân số cấp xã theo Thông tư số 05/2008/TT-BYT của Bộ Y tế, tỉnh). Sau hơn 4 năm triển khai, mô hình trên đã phát huy hiệu quả trong việc phối hợp liên ngành, tuy nhiên bộc lộ nhiều hạn chế như: đội ngũ cán bộ không ổn định, thường thay đổi nên hằng năm phải thường xuyên đào tạo, tập huấn lại cho cán bộ mới, khó khăn trong chỉ đạo chuyên môn; công việc dàn trải, thiếu tập trung.
Do vậy, việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 496/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo bộ máy tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, thống nhất mô hình cả nước từ tuyến TW đến thôn, làng, khu phố là cần thiết theo tinh thần Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
- Sắp xếp đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Thành lập Ban chỉ đạo công tác dân số và phát triển các cấp.
- Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp.
- Đánh giá kết quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các địa phương trong tỉnh.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
- Giai đoạn 2021 đến năm 2022: Hoàn thiện việc bố trí cán bộ chuyên trách công tác dân số tại Trạm Y tế trong tổng số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy định tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; tiến hành đào tạo đạt chuẩn viên chức dân số; tuyển chọn cộng tác viên dân số đủ về số lượng, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định của Bộ Y tế.
- Giai đoạn 2026 đến 2030: Tiếp tục ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở.
3. Đối tượng: Các cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành đoàn thể và cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến thôn, tổ dân phố.
1. Tuyến tỉnh
- Về chức năng
+ Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Dân số - KHHGĐ thuộc Bộ Y tế.
+ Trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hằng năm, chương trình, đề án về dân số - KHHGĐ của tỉnh; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, cải cách hành chính, phân cấp quản lý, xã hội hóa công tác dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
+ Giúp Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số - KHHGĐ sau khi được phê duyệt.
+ Theo dõi, tổng hợp về chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về dân số - KHHGĐ cho cán bộ chuyên trách dân số - KHHGĐ xã và cộng tác viên dân số - KHHGĐ thôn, tổ dân phố.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
- Phòng Y tế thuộc UBND cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển trên địa bàn cấp huyện. Trường hợp không tổ chức riêng Phòng Y tế thì chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số và phát triển do Văn phòng HĐND và UBND thực hiện.
+ Về chức năng
+ Về nhiệm vụ
* Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát chuyên môn các hoạt động về dân số - KHHGĐ của trạm y tế xã và cộng tác viên dân số thôn, tổ dân phố.
3. Tuyến xã
4. Thôn, tổ dân phố
- Chức năng
+ Cộng tác viên Dân số chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của trạm y tế xã về lĩnh vực dân số; thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực gia đình và trẻ em do xã, phường, thị trấn phân công.
+ Xây dựng chương trình công tác tháng, tuần về dân số, gia đình và trẻ em; phối hợp với các tổ chức trên địa bàn triển khai các hoạt động quản lý và vận động tới từng hộ gia đình.
+ Cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng; triển khai xã hội hóa các phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản/KHHGĐ trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành các cấp, thông qua Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về dân số và phát triển, duy trì sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, địa phương nhằm giải quyết kịp thời, toàn diện, đồng bộ các vấn đề về dân số trong tình hình mới, tiến tới thực hiện thành công Nghị quyết số 21-NQ/TW.
Nhiệm vụ Ban chỉ đạo công tác Dân số và phát triển các cấp:
+ Tham mưu Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành các chính sách về dân số và phát triển cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
Ban chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; có Quy chế hoạt động, không phát sinh tổ chức, biên chế mới.
- Trưởng Ban Chỉ đạo: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chi cục trưởng Chi cục Dân số là thường trực Ban chỉ đạo.
- Mời tham gia Thành viên Ban Chỉ đạo gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Đài TH Hưng Yên.
Vận dụng theo cơ cấu chức danh tương đương của cùng cấp, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác dân số trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, trưởng thôn, khu phố, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển.
2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về dân số và phát triển
b) Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tạo chuyển biến về nhận thức và thực hành về bình đẳng giới ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
d) Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, đặc biệt là quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
a) Cụ thể hóa các quy định của Nhà nước về khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương. Có chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ CTV dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
4. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số và phát triển
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số và phát triển.
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân.
c) Bảo đảm ổn định mạng lưới cộng tác viên dân số ở thôn, làng, khu phố và có chính sách đãi ngộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới CTV.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
g) Khảo sát, đánh giá, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ dân số từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
i) Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Kinh phí thực hiện được huy động từ các nguồn:
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Y tế
b) Chỉ đạo Trung tâm Y tế tuyến huyện phối hợp với Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh lựa chọn cán bộ chuyên trách dân số tuyến xã và CTV Dân số, Gia đình và Trẻ em.
d) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát tham mưu xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật về dân số và phát triển; hướng dẫn UBND cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo công tác Dân số và phát triển tuyến huyện, tuyến xã.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh đề xuất khen thưởng, tổng kết giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 cho tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ CTV dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, triển khai đội ngũ CTV dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền quy định chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; tham mưu thực hiện chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số theo Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế.
5. Sở Tài chính
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (thông qua Sở Y tế để tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUB tỉnh;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
File gốc của Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đang được cập nhật.
Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Số hiệu | 133/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Duy Hưng |
Ngày ban hành | 2021-08-20 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-20 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |