ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2021/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 13/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
Nghị định số 17/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2021.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
Điều 2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về thanh niên
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN
1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về thanh niên tại địa phương.
3. Xây dựng quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh thiếu niên phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để tổ chức thực hiện.
5. Xây dựng dữ liệu thống kê về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của thanh niên; lắng nghe ý kiến, kiến nghị, đề xuất của thanh niên để kịp thời chỉ đạo giải quyết, xử lý những khó khăn, bất cập, vướng mắc trong công tác thanh niên; tham vấn ý kiến của thanh niên về các vấn đề liên quan cần giải quyết đối với thanh niên.
9. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chủ trì sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại địa phương.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên; giải quyết kịp thời nhu cầu chính đáng của thanh niên theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với những nội dung phối hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan chủ trì kịp thời gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện theo đúng thời gian quy định của pháp luật. Ý kiến của các cơ quan, đơn vị phải nêu rõ thống nhất hoặc không thống nhất, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do và gửi đến cơ quan chủ trì theo đúng thời gian quy định. Nếu quá thời gian mà các cơ quan, đơn vị không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc được đề nghị phối hợp. Nếu có ý kiến chưa đồng thuận giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm báo cáo và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định.
1. Sở Nội vụ
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của Trung ương về thanh niên. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho các cơ quan, đơn vị.
c) Rà soát, xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
đ) Chủ trì việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên. Chủ động phối hợp với Cục Thống kê Thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý, khai thác dữ liệu thống kê về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
g) Tham gia đầy đủ các khóa tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức. Đồng thời chủ trì tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên của Thành phố Hồ Chí Minh.
i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
l) Chủ trì sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Nội vụ, Chính phủ tình hình thực hiện các quy định của pháp luật đối với thanh niên.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; ngoài chức năng, nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phân công tại Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên Thành phố theo từng giai đoạn, đề nghị các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
b) Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị mình. Trong đó, xác định rõ các nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và điều kiện thực hiện đề đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
d) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc thẩm quyền quản lý của ngành, lĩnh vực.
e) Kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về thanh niên ở các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại chương trình phát triển thanh niên của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sở Tài chính
Điều 6. Trách nhiệm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tổ chức triển khai Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên Thành phố, đảm bảo thực hiện tốt chính sách, pháp luật cho thanh niên.
c) Phối hợp với các tổ chức thành viên vận động chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của thanh niên.
a) Hàng năm, giai đoạn xây dựng Chương trình, Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống phù hợp với từng đối tượng thanh niên.
c) Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế của thanh niên. Thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, định hướng nhận thức của các cấp bộ Đoàn, đoàn viên, thanh niên về tình hình thế giới và yêu cầu khách quan của hội nhập quốc tế; trang bị cho thanh niên những kỹ năng trong tiến trình hội nhập quốc tế.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân Thành phố và Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh theo giai đoạn; xây dựng Kế hoạch liên tịch phối hợp công tác giữa Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo giai đoạn, năm và tổ chức họp kiểm điểm, đánh giá việc triển khai thực hiện 6 tháng, năm và giai đoạn.
3. Hội Liên hiệp thanh niên Thành phố, Hội Sinh viên Thành phố
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện
2. Xây dựng kế hoạch phát triển thanh niên trên cơ sở bám sát nội dung hướng dẫn của Thành phố Hồ Chí Minh và nhiệm vụ chính trị của địa phương hàng năm và từng giai đoạn. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nước tại địa phương.
4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thanh niên, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho cán bộ, công chức làm công tác thanh niên tại địa phương.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo thẩm quyền.
8. Đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại địa phương.
10. Chủ trì sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về thanh niên ở thành phố Thủ Đức và quận, huyện.
1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan cấp trên thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên.
3. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó, xác định rõ các nội dung hoạt động, có chế độ, chính sách và các điều kiện thực hiện để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
5. Tham gia đầy đủ các khóa tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do cấp trên tổ chức.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên thu thập, khai thác dữ liệu thống kê thanh niên địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
9. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên hoạt động nhằm phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1. Căn cứ Quyết định này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thanh niên, định kỳ 6 tháng, năm, giai đoạn báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (thông qua Sở Nội vụ).
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu các quy định trong văn bản này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng các quy định theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp quy định.
File gốc của Quyết định 37/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Quyết định 37/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 37/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Võ Văn Hoan |
Ngày ban hành | 2021-09-09 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-20 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |