ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1007/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 74/TTr-SVHTT ngày 28 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư” giai đoạn 2021 - 2030 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LỊCH SỬ, VĂN HÓA, TRUYỀN THỐNG TỐT ĐẸP CỦA CON NGƯỜI, VÙNG ĐẤT CỐ ĐÔ HOA LƯ, GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình)
I. Cơ sở chính trị và căn cứ pháp lý
1. Chủ trương đường lối của Đảng
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Kết luận 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.
- Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh về phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 28 tháng 7 năm 2014 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW.
- Kết luận số 03-KL/TU ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Kết luận số 07-KL/TU ngày 12 tháng 5 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 17/8/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh về bảo tồn, phát huy giá trị Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới Quần thể Danh thắng Tràng An trong phát triển du lịch.
- Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020-2025.
- Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009.
- Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung của một số điều của Luật Di sản văn hóa.
- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Công ước về Bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới năm 1972 được Đại hội đồng UNESCO thông qua tại kỳ họp thứ 17 năm 1972.
- Nghị định số 109/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về bảo vệ và quản lý di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới ở Việt Nam.
- Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng Quần thể Danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
- Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33- NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025.
- Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh.
1. Trong dòng chảy chung của nền văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng giàu bản sắc, văn hóa Ninh Bình kế thừa đầy đủ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, mang nét đặc trưng riêng có của vùng đất Cố đô Hoa Lư lịch sử. Đó là các giá trị lịch sử, văn hóa được hình thành, tích lũy, bồi đắp qua hàng ngàn năm và trao truyền đến ngày nay, hòa quyện với kết quả quá trình lao động sáng tạo, giao lưu, tiếp biến văn hóa thế giới.
Bằng cách truyền tải liên tục, tạo dấu ấn riêng biệt cho đất và người Ninh Bình, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của chốn kinh kỳ xưa đã, đang và sẽ là điểm tựa để Ninh Bình sáng tạo các giá trị vật chất, tinh thần mới, tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giao lưu hội nhập quốc tế, xây dựng, phát triển bền vững các mặt đời sống xã hội.
2. Những năm qua, quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững, tỉnh Ninh Bình đã thực thi hiệu quả trách nhiệm bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Các giá trị lịch sử, văn hoá, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô được củng cố, bảo tồn, kế thừa, phát huy. Công tác nghiên cứu lịch sử, văn hoá được quan tâm đầu tư tổ chức thực hiện khoa học, hiệu quả. Các dự án trùng tu tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh được triển khai thực hiện hiệu quả. Đã huy động được sức mạnh của toàn xã hội tham gia tu bổ, tôn tạo, bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa. Các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị như nghệ thuật truyền thống, nghề truyền thống, các loại hình diễn xướng dân gian, lễ hội truyền thống… được quan tâm đầu tư bảo tồn, phát huy giá trị. Đã thu hút được đông đảo nhân dân, đặc biệt là những tập thể, cá nhân trực tiếp lưu giữ di sản tự nguyện, tự giác tham gia vào công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Các thiết chế văn hóa cơ sở được khai thác, sử dụng hiệu quả gắn với hoạt động của các câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật, thể thao truyền thống. Công tác xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh đạt được kết quả đáng khích lệ. Việc giáo dục kiến thức lịch sử, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc đã góp phần bồi dưỡng nhân cách, xây dựng con người Ninh Bình thân thiện, hiền hòa, thanh lịch, mến khách. Việc phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch đạt nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp vào sự phát triển toàn diện các mặt văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
3. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử văn hóa và truyền thống tốt đẹp của con người Cố đô còn một số hạn chế cần tiếp tục khắc phục như: Hoạt động nghiên cứu về lịch sử, văn hoá chưa toàn diện, chưa được đầu tư xứng tầm; việc phát huy giá trị di sản văn hóa trong phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển du lịch chưa tương xứng với giá trị di sản hiện có; ở một vài nơi còn tình trạng xâm hại, làm sai lệch di sản; công tác nghiên cứu, giới thiệu, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong đời sống cộng đồng còn hạn chế, một số nghề truyền thống, nghệ thuật diễn xướng dân gian cổ truyền có nguy cơ bị thất truyền. Việc giáo dục đạo đức lối sống, thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh tuy có nhiều chuyển biến tích cực song chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Các thiết chế văn hóa cơ bản của tỉnh như Trung tâm văn hóa, nhà bảo tàng, thư viện xây dựng đã lâu, xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Nhà hát Chèo Ninh Bình chưa được đầu tư xây dựng nhà hát để luyện tập, biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhân dân và du khách.
4. Từ thực tế đó, việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người vùng đất Cố đô Hoa Lư, giai đoạn 2021-2030” là nhiệm vụ cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển nhanh, bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
Tập trung nghiên cứu, nhận diện bổ sung, làm rõ hơn những giá trị lịch sử, văn hóa được coi là “biểu tượng văn hóa đặc trưng” các giai đoạn phát triển của vùng đất Cố đô Hoa Lư lịch sử. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo tồn, kế thừa, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tạo nguồn lực nội sinh quan trọng trong xây dựng, phát triển văn hóa, con người và phát triển kinh tế, xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021-2025
- Hoàn thành nghiên cứu, khai quật khảo cổ học và triển khai xây dựng công viên Khảo cổ học tại Khu di tích đặc biệt Cố đô Hoa Lư.
- Hoàn thành hệ thống hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu và số hóa dữ liệu về di tích, di sản văn hóa phi vật thể, tư liệu, tài liệu thư tịch cổ, số hóa tài liệu, hiện vật tại bảo tàng tỉnh, thư viện tỉnh và thực hiện ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của Bảo tàng tỉnh, Khu di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư và Thư viện tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn 2045; Kế hoạch tổng thể quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Núi Non Nước; xây dựng quy hoạch đối với các di tích đã xếp hạng, đặc biệt là di tích thuộc khu vực Cố đô Hoa Lư và vùng phụ cận.
- Sưu tầm bổ sung tài liệu, hiện vật phục vụ công tác trưng bày tại Nhà bảo tàng mới và nghiên cứu khoa học tại bảo tàng.
- Thực hiện tu bổ, tôn tạo 80 di tích đã được công nhận xếp hạng.
- Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng từ 40 đến 50 di tích.
- Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp bảo tồn, phát huy giá trị đối với các bảo vật quốc gia; nghiên cứu, xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia đối với ít nhất 01 hiện vật có giá trị đang được lưu giữ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hồ sơ và đề nghị ghi danh là di sản văn hoá phi vật thể quốc gia đối với 03 di sản.
- Đẩy mạnh thực hiện bảo tồn, phát huy giá trị đối với các loại hình nghệ thuật truyền thống trên địa bàn tỉnh như hát Chèo, hát Xẩm, hát Văn…
- Sưu tầm, biên dịch, biên soạn, xuất bản từ 1 đến 3 bộ sách chuyên đề về di sản văn hóa Ninh Bình.
- Tổ chức sản xuất từ 25 đến 35 tập phim tài liệu giới thiệu các giá trị di sản văn hóa của Ninh Bình; tổ chức sản xuất và phổ biến phim hoạt hình Danh nhân Ninh Bình.
- Hoàn thành đưa vào sử dụng công trình Nhà bảo tàng và Thư viện tỉnh.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
- Hoàn thành nghiên cứu khu vực vùng đất từ ngã ba sông Bôi đến kinh đô Hoa Lư từ đầu công nguyên đến thời kỳ Nhà nước Đại Cồ Việt và thực hiện khai quật khảo cổ học, thu thập các dữ liệu vật chất cần thiết để làm rõ giá trị lịch sử, văn hoá khu vực nghiên cứu.
- Tiếp tục xây dựng quy hoạch di tích đối với các di tích đã xếp hạng, ưu tiên di tích xếp hạng cấp quốc gia.
- Thực hiện tu bổ, tôn tạo 120 di tích đã xếp hạng.
- Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng từ 40 đến 50 di tích.
- Nghiên cứu, xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia đối với ít nhất 01 hiện vật có giá trị được lưu giữ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hồ sơ đề nghị ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đối với 2 di sản.
- Thực hiện các biện pháp bảo tồn, phát huy giá trị đối với các loại hình di sản văn hóa phi vật thể khác như: Nghề truyền thống, phong tục tập quán, lễ hội, các loại hình diễn xướng dân gian khác.
- Tổ chức sản xuất từ 30 đến 40 tập phim tài liệu giới thiệu các giá trị di sản văn hóa của Ninh Bình.
- Biên soạn xuất bản từ 1 đến 3 bộ sách chuyên đề về di sản văn hóa Ninh Bình.
1. Nhiệm vụ chung
- Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học về di sản văn hóa trong đó tập trung nghiên cứu, sưu tầm, điền dã điều tra, khảo sát và khai quật khảo cổ học nhằm bổ sung, làm rõ hơn những giá trị lịch sử, văn hóa vùng đất Ninh Bình.
- Thực hiện đồng bộ các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hoá, truyền thống tốt đẹp của con người vùng đất Cố đô. Trọng tâm là xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch quản lý, các chương trình, dự án, đề án bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể tiêu biểu của tỉnh.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ số trong bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hoá, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư.
- Xây dựng các sản phẩm văn hóa nhằm quảng bá giới thiệu giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người vùng đất Cố đô Hoa Lư.
- Tuyên truyền giới thiệu, quảng bá giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu của con người, vùng đất Cố đô trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong các hoạt động văn hóa, giáo dục - đào tạo, đối ngoại và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
- Triển khai các nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư gắn với phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh giao lưu và hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và phát huy giá trị của di tích, di sản văn hóa phi vật thể.
- Hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các thiết chế văn hoá cấp tỉnh gồm: Nhà văn hóa, Bảo tàng, Thư viện, Khu nhà làm việc và đón khách tại Khu di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư. Nghiên cứu đề xuất xây dựng nhà hát nghệ thuật truyền thống.
2. Nhiệm vụ cụ thể và phân kỳ thực hiện
Danh mục nhiệm vụ, thời gian thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến sản phẩm sau khi thực hiện nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục kèm theo Đề án.
1. Nhóm giải pháp về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người vùng đất Cố đô Hoa Lư. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ công tác trên vào Nghị quyết các cấp ủy Đảng, Kế hoạch công tác của chính quyền các cấp.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa của con người và vùng đất Cố đô Hoa Lư.
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản với phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển du lịch trong điều kiện đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Gắn trách nhiệm bảo tồn các giá trị di sản với lợi ích kinh tế, xã hội của người dân.
- Thực hiện các hoạt động trao đổi, nghiên cứu trong lĩnh vực di sản văn hóa giữa cơ quan chuyên ngành về di sản của tỉnh Ninh Bình với cơ quan, tổ chức chuyên ngành về di sản văn hóa trong nước và nước ngoài để giới thiệu kho tàng di sản văn hóa của tỉnh Ninh Bình, đồng thời tiếp thu những công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm trong lưu giữ, bảo quản và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Hình thành các tổ chức tư vấn, nhóm chuyên gia để tư vấn trong việc đánh giá giá trị của di tích, giá trị của di vật trong di tích, các di sản văn hóa phi vật thể cũng như trong quá trình xây dựng, thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích, bảo tồn, phát huy di sản văn hóa phi vật thể.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của quê hương từ đó khơi dậy niềm tự hào và phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng đồng dân cư, của các chủ thể văn hóa trong bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hoá, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô.
- Chú trọng xây dựng nội dung và da dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về di sản. Mỗi hình thức tuyên truyền cần có cách thể hiện phù hợp, với phương châm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với đối tượng cần tuyên truyền.
- Do hầu hết di tích ở địa phương đều là công trình tôn giáo, tín ngưỡng nên “tính thiêng” vốn là một thuộc tính quan trọng của các di tích. Cần quan tâm gìn giữ “tính thiêng”, một thuộc tính của di tích để góp phần bảo vệ và phát huy có hiệu quả giá trị các di sản văn hóa.
- Coi trọng giải quyết các mối quan hệ giữa trách nhiệm và lợi ích của cộng đồng cư dân trong toàn bộ các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Các di tích như đình, đền, chùa, miếu, phủ… vốn là công trình văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng của các làng, xã do nhân dân xây dựng và gìn giữ để phục vụ nhu cầu của cộng đồng. Nhân dân không chỉ là những chủ nhân đầu tiên có trách nhiệm gìn giữ di sản văn hóa mà họ còn cần được thực sự hưởng lợi từ những hoạt động khai thác, phát huy giá trị di sản văn hóa của cộng đồng.
3. Nhóm giải pháp về tuyên truyền quảng bá, giới thiệu giá trị di sản
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giới thiệu giá trị di tích, di sản tại các di tích, bảo tàng.
- Tăng cường giáo dục lịch sử, văn hóa địa phương trong các trường học; tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên tại các điểm di tích lịch sử văn hóa quan trọng của tỉnh, của địa phương.
- Thực hiện đa dạng các hình thức quảng bá hình ảnh và giá trị các di sản về văn hóa, nghệ thuật, nghề thủ công truyền thống tiêu biểu, các danh lam thắng cảnh, giá trị kiến trúc, nghệ thuật, lịch sử của các di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu. Trong đó tập trung các hoạt động quảng bá, giới thiệu trên phương tiện thông tin đại chúng, các ứng dụng trên môi trường mạng; xuất bản các tài liệu, ấn phẩm, phim ảnh, tác phẩm sân khấu, tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch.
4. Nhóm giải pháp về nguồn lực
- Nâng cao năng lực quản lý di sản trong cán bộ, công chức chuyên ngành văn hóa từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ, công chức, người trực tiếp nắm giữ các giá trị di sản văn hóa phi vật thể, người trông coi, quản lý các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh về Luật Di sản văn hoá và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng và phương pháp, kỹ năng, kỹ thuật trong bảo tồn các giá trị di sản văn hóa đảm bảo cho hoạt động bảo tồn, phát huy di sản bền vững và hiệu quả.
- Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho công tác bảo tồn, phát huy giá trị của di sản, trong đó tập trung ưu tiên cho các nội dung về thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, khai quật khảo cổ học, quy hoạch di tích và các hoạt động tuyên truyền, quảng bá giới thiệu phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là trong công tác trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa và trong hoạt động phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống.
- Mở rộng, đa dạng hóa việc quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, giá trị di sản để thu hút các nhà đầu tư khai thác, phát huy giá trị di sản trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh xã hội hóa, tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, sự tham gia đóng góp của người dân trong hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô.
1. Về kinh tế
Đề án góp phần tạo ra các sản phẩm du lịch đặc trưng của Ninh Bình phục vụ chiến lược phát triển du lịch của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát triển sinh kế bền vững cho người dân, tạo nguồn lực trực tiếp phát triển kinh tế - xã hội.
2. Về văn hóa - xã hội
Việc triển khai thực hiện Đề án góp phần làm gia tăng các giá trị văn hóa của quê hương Ninh Bình, làm gia tăng tính cố kết cộng đồng, huy động sức mạnh toàn xã hội ngăn chặn sự mai một các giá trị di sản văn hóa; phát huy các giá trị nhân văn tốt đẹp cùng truyền thống của từng gia đình, dòng tộc và địa phương góp phần xây dựng văn hóa con người Ninh Bình; khơi dậy niềm tự hào, tự tôn dân tộc và ý thức trách nhiệm của người dân Cố đô với quê hương đất nước; tạo dựng cơ sở vững chắc trong kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, làm nền tảng tinh thần, là động lực, nhân tố thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững.
I. THỜI GIAN
Đề án được triển khai thực hiện từ năm 2021 đến năm 2030.
Sơ kết thực hiện Đề án vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách của trung ương, của tỉnh; tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có) và các nguồn hợp pháp khác.
2. Hằng năm các cơ quan đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao, lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp dự toán chi ngân sách, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Kịp thời đề xuất điều chỉnh các nội dung của Đề án phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
- Xây dựng, trình HĐND, UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các dự án về đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, tu bổ, tôn tạo các di tích được duyệt; các chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, con người vùng đất Cố đô phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ phát triển du lịch gắn với bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, con người Cố đô. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai các nhiệm vụ bảo vệ, khai thác phát huy giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể Danh thắng Tràng An.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, quảng bá các giá trị lịch sử văn hóa, con người Ninh Bình đến với du khách trong và ngoài nước; xây dựng các sản phẩm du lịch có hàm lượng văn hóa cao phục vụ đa dạng nhu cầu của du khách; tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh du lịch.
- Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh du lịch, ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh thực hiện thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con người Ninh Bình thông qua hoạt động hướng dẫn du lịch và các hình thức thích hợp.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao đẩy mạnh triển khai thực hiện nhiệm vụ đưa nội dung giáo dục lịch sử, văn hóa, con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư vào chương trình giáo dục trong các trường phổ thông; tăng cường giáo dục kiến thức lịch sử, văn hóa địa phương, giáo dục đạo đức lối sống, xây dựng con người vùng đất Cố đô Hoa Lư thân thiện, hiền hòa, thanh lịch, mến khách; đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm, tạo cơ hội để các em học sinh tiếp cận và thực hành được một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Ninh Bình.
Hằng năm cân đối nguồn ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án đạt kết quả, mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm có lồng ghép thông tin giới thiệu về giá trị lịch sử, văn hóa, quảng bá về tiềm năng và cơ hội đầu tư phát triển du lịch, qua đó góp phần phát triển văn hóa, du lịch mang đặc trưng của vùng đất Cố đô.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì tham mưu cơ chế chính sách của tỉnh hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị các làng nghề, nghề thủ công truyền thống gắn với văn hóa địa phương; các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, OCOP mang tính truyền thống đáp ứng yêu cầu bảo tồn giá trị truyền thống và phát triển kinh tế.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ về bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống, trong đó tập trung nhiệm vụ nghiên cứu lịch sử - văn hóa, nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị các nghề truyền thống, nghệ thuật truyền thống trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa, di sản và các nhiệm vụ có liên quan tại Đề án này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư.
- Chỉ đạo xây dựng các tài liệu, ấn phẩm, phóng sự truyền hình, chương trình truyền thanh đưa thông tin về cơ sở phục vụ công tác thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh. Đồng thời phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương thực hiện tuyên truyền, quảng bá giá trị di sản văn hóa của vùng đất Cố đô Hoa Lư.
10. Các sở, ban, ngành của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các nội dung của Đề án, chủ động thực hiện các nhiệm vụ liên quan và phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao trong quá trình triển khai Đề án.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các nội dung có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của Đề án, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo tồn, phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư, lồng ghép thực hiện nhiệm vụ của Đề án với công tác được giao của cơ quan, đơn vị để tham gia thực hiện Đề án đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Tổ chức chuyên mục, chuyên trang, xây dựng các sản phẩm truyền thông về di sản văn hóa tuyên truyền rộng rãi trên Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình và phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông ở trung ương thực hiện tuyên truyền, quảng bá giá trị di sản văn hóa của vùng đất Cố đô Hoa Lư.
13. UBND các huyện, thành phố
- Đưa nội dung thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện. Bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các nội dung Đề án.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Hằng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) trước ngày 30 tháng 10.
Trong quá trình thực hiện, có phát sinh, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa và Thể thao) xem xét, giải quyết./.
DANH MỤC VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
(Kèm theo Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư, giai đoạn 2021-2030 phê duyệt tại Quyết định số /QĐ-UBND ngày /9/2021 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Sản phẩm |
2021-2030 |
|
| ||
1.1. | Mở rộng nghiên cứu vùng đất từ ngã ba sông Bôi đến Kinh đô Hoa Lư từ đầu công nguyên đến thời kỳ Nhà nước Đại Cồ Việt | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao |
|
1.1.1 | Nghiên cứu liên ngành, điều tra, điền dã, thu thập các nguồn sử liệu, xây dựng báo cáo tổng quát về lịch sử, văn hóa vùng đất từ ngã ba sông Bôi đến Cố đô Hoa Lư. Tập trung nghiên cứu trên địa bàn các xã ở lưu vực sông Bôi, sông Hoàng Long thuộc các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư. | 2021-2025 |
| Các Báo cáo kết quả nghiên cứu theo tiến độ nhiệm vụ nghiên cứu |
1.1.2 | Trên cơ sở kết quả nghiên cứu liên ngành, thực hiện khai quật khảo cổ học, thu thập các dữ liệu vật chất cần thiết để làm rõ giá trị lịch sử, văn hóa vùng đất | 2026-2030 |
| Kế hoạch khai quật khảo cổ học và thực hiện khai quật |
1.2 | Tổ chức triển khai và hoàn thành nội dung nghiên cứu, khai quật khảo cổ học trong Dự án “Bảo tồn, tôn tạo, khai quật khảo cổ học và phát huy giá trị lịch sử văn hóa Khu di tích đặc biệt Cố đô Hoa Lư” đã được phê duyệt. Hoạt động nghiên cứu, khai quật khảo cổ cần được thực hiện song song với hoạt động bảo tồn di tích khảo cổ. | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | - Thực hiện khai quật khảo cổ; - Báo cáo kết quả khai quật; - Thực hiện các biện pháp bảo vệ các vị trí khai quật. |
1.3 | Biên tập, xuất bản các công trình nghiên cứu mới về lịch sử, văn hóa Ninh Bình | 2026-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Sách nghiên cứu lịch sử, văn hóa Ninh Bình |
2021-2030 |
|
| ||
2.1 | Tổ chức sưu tầm, khai thác nguồn tư liệu, tài liệu thư tịch cổ liên quan đến lịch sử, văn hóa Ninh Bình hiện đang lưu giữ tại các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành ở trung ương, hệ thống lưu trữ quốc gia và lưu trữ trong các di tích, danh thắng, các tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình để bổ sung, làm phong phú nguồn sử liệu địa phương | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | - Kế hoạch sưu tầm; - Tập hợp, lưu giữ bảo quản tài liệu đã sưu tầm. |
2.2 | Biên soạn, xuất bản các tài liệu chuyên đề giới thiệu về lịch sử, văn hóa Ninh Bình | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao |
|
2.2.1 | Thực hiện khai thác nguồn tư liệu hán nôm và thư tịch cổ về Ninh Bình đã sưu tầm, biên soạn, xuất bản bộ sách thần tích, thần phả Ninh Bình | 2021-2025 |
| Bộ sách thần tích, thần phả Ninh Bình |
2.2.2 | Tiếp tục thực hiện khai thác nguồn tư liệu hán nôm và thư tịch cổ về Ninh Bình đã sưu tầm, biên soạn, xuất bản bộ sách Sắc phong Ninh Bình và Văn khắc-văn bia Ninh Bình | 2026-2030 |
| Bộ sách Sắc phong Ninh Bình và Văn khắc - văn bia Ninh Bình |
2.3 | Tổ chức sưu tầm, bổ sung tài liệu, hiện vật cho bảo tàng tỉnh làm phong phú thêm nguồn tư liệu hiện vật bảo tàng phục vụ công tác trưng bày và nghiên cứu khoa học tại Nhà bảo tàng | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | - Kế hoạch sưu tầm; - Tư liệu, tài liệu, hiện vật sưu tầm. |
2021-2030 |
|
| ||
3.1 | Xây dựng, cập nhật bổ sung cơ sở dữ liệu về di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Hồ sơ kiểm kê di tích; hồ sơ di tích đã xếp hạng. Định kỳ hàng năm tổng hợp số liệu về những biến động phục vụ công tác quản lý di tích; định kỳ 5 năm rà soát điều chỉnh, bổ sung cập nhật vào danh mục kiểm kê di tích. | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Quyết định phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích lần 2 vào năm 2025; lần 3 vào năm 2030 |
3.2. | Lựa chọn các di tích tiêu biểu lập kế hoạch xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh theo quy định hiện hành. Mỗi năm lập từ 6 đến 10 hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích. | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Hồ sơ xếp hạng di tích |
3.3 | Lựa chọn hiện vật tiêu biểu xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia đối với ít nhất 02 hiện vật | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Hồ sơ Bảo vật quốc gia |
3.4 | Tổ chức kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Ninh Bình | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | - Kế hoạch kiểm kê ban hành năm 2021; - Danh mục kiểm kê ban hành năm 2023. |
3.5 | Lựa chọn một số di sản văn hóa tiêu biểu xây dựng hồ sơ đề nghị ghi danh vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Mục tiêu từ 2022-2030 xây dựng từ 3 đến 5 hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể. | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể |
3.6 | Tổ chức biên soạn, xuất bản 02 bộ sách: - Di tích - Danh thắng Ninh Bình (tối thiểu 3 tập); - Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu tỉnh Ninh Bình (tối thiểu 3 tập). | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | - Bộ sách: Di tích - Danh thắng Ninh Bình; - Bộ sách: Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu tỉnh Ninh Bình. |
3.7 | Thực hiện các chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu về phong tục, tập quán của người Ninh Bình | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Tài liệu nghiên cứu về phong tục tập quán |
3.8 | Trên cơ sở kết quả nghiên cứu chuyên sâu về phong tục, tập quán biên soạn, phát hành các tài liệu tuyên truyền nhằm phát huy giá trị phong tục, tập quán tốt đẹp, bài trừ hủ tục, xây dựng thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh. Đẩy mạnh thực hiện xây dựng nếp sống văn minh tại khu, điểm du lịch. | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Tài liệu tuyên truyền |
2021-2030 |
|
| ||
4.1 | Lập Kế hoạch quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn 2045 | 2021 | Sở Du lịch | Bản Kế hoạch |
4.2 | Kế hoạch tổng thể quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Núi Non Nước giai đoạn 2021-2025 | 2021 | Sở Văn hóa và Thể thao | Kế hoạch quản lý giai đoạn 2021-2025 |
4.3 | Tổ chức xây dựng và thực hiện Quy hoạch di tích đối với các di tích đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh. Dự kiến thực hiện quy hoạch tối thiểu 10 di tích. | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các bản quy hoạch di tích |
4.4 | Xây dựng Quy hoạch khảo cổ học tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn 2040 | 2022 | Sở Văn hóa và Thể thao | Bản Quy hoạch khảo cổ học |
4.5 | Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh; trong đó tập trung lập, xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích đảm bảo các mục tiêu yêu cầu đề ra. Mỗi năm thực hiện tu bổ từ 20-25 di tích. | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Di tích được tu bổ, tôn tạo |
4.6 | Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khai quật khảo cổ học, xây dựng công viên Khảo cổ học tại khu di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư. | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | Công viên Khảo cổ học |
Thực hiện hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh | 2021-2030 |
|
| |
5.1 | Tiếp tục thực hiện và hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ trong Đề án “Bảo tồn và phát huy nghệ thuật hát Xẩm” giai đoạn 2019-2022 | Hoàn thành năm 2022 | Sở Văn hóa và Thể thao | Kết quả thực hiện Đề án |
5.2 | Tiếp tục thực hiện và hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ trong Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể “Thực hành tín ngưỡng thờ mẫu Tam phủ của người Việt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | Kết quả thực hiện Đề án |
5.3 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo tồn, phát huy giá trị đối với các loại hình nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật diễn xướng dân gian khác trên địa bàn tỉnh | 2022-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Bản Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện |
5.3.1 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo tồn, phát huy giá trị đối với Nghệ thuật hát Chèo giai đoạn 2022-2025 | 2022-2025 |
| Bản Kế hoạch ban hành năm 2022 |
5.3.2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo tồn, phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật diễn xướng dân gian tiêu biểu khác trên địa bàn tỉnh | 2026-2030 |
| Bản Kế hoạch ban hành năm 2025 |
5.4 | Tăng cường công tác quản lý lễ hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị các lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh trong đó tập trung bảo tồn, phát huy giá trị các lễ hội được ghi danh di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và Ngày hội văn hóa dân tộc Mường | Hằng năm | Sở Văn hóa và Thể thao | - Văn bản chỉ đạo quản lý, hướng dẫn tổ chức lễ hội; - Kế hoạch tổ chức lễ hội hằng năm. |
5.5 | Đẩy mạnh thực hiện bảo tồn, phát huy giá trị nghề truyền thống trên cơ sở đó đầu tư phát triển các làng nghề và sản phẩm nghề truyền thống đảm bảo tiếp cận với thị trường trong nước, quốc tế, tạo động lực và cơ sở để người dân giữ nghề và sống được với nghề, trong đó tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án bảo tồn, phát huy giá trị đối với Nghề đá mỹ nghệ Ninh Vân, Nghề thêu Ninh Hải, nghề cói Kim Sơn… đảm bảo vừa bảo tồn giá trị truyền thống của các làng nghề vừa phát triển kinh tế cho người dân địa phương | 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Ghi danh trong danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; - Kế hoạch phát triển nghề và các làng nghề thủ công truyền thống. |
2021-2030 |
|
| ||
6.1 | Đẩy mạnh triển khai thực hiện nhiệm vụ đưa nội dung giáo dục lịch sử, văn hóa, vào chương trình giáo dục trong các trường phổ thông | Hằng năm | Sở Giáo dục và Đào tạo | Học sinh được trang bị kiến thức cơ bản về lịch sử, văn hóa Ninh Bình |
6.2. | Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động ngoại khóa tại các di tích, bảo tàng và trải nghiệm thực tế tạo điều kiện cho học sinh phổ thông tiếp cận và thực hành được một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của tỉnh | Hằng năm | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các chương trình ngoại khóa |
2021-2030 |
|
| ||
7.1 | Tiếp tục thực hiện số hóa dữ liệu về di tích; thực hiện số hóa tư liệu di sản văn hóa phi vật thể, tư liệu, tài liệu thư tịch cổ liên quan đến lịch sử, văn hóa Ninh Bình phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, khai thác và phát triển các sản phẩm số về di sản nhằm quảng bá, giới thiệu di sản | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các dữ liệu về di sản văn hóa được số hóa |
7.2 | Lập bản đồ số về di sản văn hóa Ninh Bình | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | Bản đồ số (hoàn thành năm 2025) |
7.3 | Số hóa tư liệu, hiện vật tại bảo tàng tỉnh và thực hiện ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của Bảo tàng tỉnh, Khu di tích đặc biệt Cố đô Hoa Lư | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các tư liệu, hiện vật được số hóa; Các ứng dụng công nghệ số trong giới thiệu di sản. |
7.4 | Số hóa tư liệu, tài liệu thư viện và xây dựng thư viện số | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao |
|
7.4.1 | Số hóa tài liệu địa chí và các tài liệu có giá trị khác về tỉnh Ninh Bình trong thư viện (Hoàn thành vào năm 2023) | 2021-2025 |
| Tài liệu được số hóa |
7.4.2 | Từ năm 2023 tiếp tục thực hiện số hóa tài liệu thư viện và xây dựng thư viện số | 2021-2025 |
| - Tài liệu được số hóa; - Thư viện số hoạt động chính thức năm 2025. |
2021-2030 |
|
| ||
8.1 | Xây dựng Đề án tổ chức các sự kiện, lễ hội văn hóa du lịch đặc sắc tiêu biểu tạo thành thương hiệu văn hóa của Ninh Bình (dự kiến 3 sự kiện). Mỗi sự kiện định kỳ tổ chức 2 năm/lần. | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Đề án tổ chức sự kiện |
8.2 | Tổ chức các cuộc vận động sáng tác văn học nghệ thuật chủ đề về lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người Cố đô; hỗ trợ xuất bản sách; tổ chức sự kiện công bố, giới thiệu các tác phẩm đã sáng tác đến đông đảo công chúng trong tỉnh, trong cả nước. Định kỳ tổ chức 2 năm/lần. | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các tác phẩm văn học nghệ thuật |
8.3 | Tổ chức dàn dựng các tác phẩm sân khấu với chủ đề về lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người Cố đô (dự kiến ít nhất 5 vở diễn) | 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các vở diễn sân khấu |
8.4 | Tổ chức sản xuất phim tài liệu giới thiệu các giá trị di sản văn hóa của Ninh Bình (dự kiến mỗi năm sản xuất 8 tập phim) | 2022-2030 | Đài PTTH | Phim tài liệu |
8.5 | Tổ chức sản xuất phim hoạt hình Danh nhân Ninh Bình | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | Phim hoạt hình |
8.6 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Xây dựng các sản phẩm văn hóa phát huy giá trị văn hóa, lịch sử Cố đô Hoa Lư phục vụ phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo (Có đề án riêng) | Từ năm 2021 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sản phẩm phục vụ phát triển du lịch |
8.7 | Xây dựng và tổ chức các tour, tuyến du lịch gắn với di tích lịch sử văn hóa, lễ hội và biểu diễn nghệ thuật truyền thống | Hằng năm | Sở Du lịch | Các tour du lịch gắn với các sự kiện văn hóa |
Xây dựng và đưa vào hoạt động các thiết chế văn hóa cấp tỉnh |
|
|
| |
9.1 | Hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các công trình: Nhà văn hóa, Bảo tàng, Thư viện, Khu nhà làm việc và đón khách tại Khu di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư (Có các dự án riêng) | 2021-2025 | - BQL dự án đầu tư xây dựng CTDD & CN tỉnh; - Sở VHTT | Nhà văn hóa, Bảo tàng, Thư viện, Khu nhà làm việc và đón khách tại DTQG đặc biệt Cố đô Hoa Lư |
9.2 | Nghiên cứu đề xuất chủ trương xây dựng Nhà hát nghệ thuật truyền thống | 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | Đề xuất chủ trương |
Hằng năm |
|
| ||
10.1 | Tuyên truyền giới thiệu, quảng bá giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu của con người, vùng đất Cố đô trên các phương tiện thông tin đại chúng | Hằng năm | Các cơ quan thông tin đại chúng |
|
10.1.1 | Tổ chức các chuyên trang, chuyên mục giới thiệu về di sản văn hóa trên Báo Ninh Bình và Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình | Hằng năm | - Đài PTTH - Báo Ninh Bình | Chuyên trang, chuyên mục về di sản văn hóa |
10.1.2 | Phối hợp với các cơ quan báo chí ở trung ương tuyên truyền giới thiệu, quảng bá giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu của con người, vùng đất Cố đô | Hằng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sản phẩm truyền thông về lịch sử, văn hóa Ninh Bình |
10.2 | Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về giá trị di sản văn hóa trong các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế và các sự kiện văn hóa đối ngoại | Hằng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Các chương trình giới thiệu, quảng bá |
(Phụ lục này gồm 9 trang A4)
File gốc của Quyết định 1007/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư” giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1007/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư” giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu | 1007/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành | 2021-09-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-14 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |