BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v báo cáo ban hành VBQPPL có liên quan đến công tác dân tộc | Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2021 |
Kính gửi: Ủy ban Dân tộc
Việc xây dựng, ban hành VBQPPL trong lĩnh vực GDDT của Bộ nói riêng được thực hiện trên cơ sở ưu tiên lựa chọn: văn bản hướng dẫn Luật, văn bản hướng dẫn các văn bản cấp trên, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ... Chương trình soạn thảo văn bản xác định cụ thể tên văn bản, sự cần thiết, cơ sở pháp lý để ban hành, thời hạn, cán bộ, chuyên viên trực tiếp soạn thảo.... Đề cao trách nhiệm người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc bảo đảm tiến độ, chất lượng văn bản được giao soạn thảo. Đồng thời tăng cường công theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với cơ quan thẩm định, thẩm tra...kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình nghiên cứu, soạn thảo.
Bộ GDĐT đã phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các chương trình, đề án, dự án về phát triển giáo dục vùng DTTS, MN; giới thiệu và tuyên truyền về các chính sách mới được ban hành trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các bài viết trên cổng Thông tin điện tử của Bộ.
1. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành (Phụ lục 1)
Luật Giáo dục năm 2019 (Luật số: 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019) quy định một số nội dung liên quan đến chính sách phát triển GDDT, cụ thể như sau:
Khoản 2, Điều 11. Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình theo quy định của Chính phủ:...”
Khoản 2, Điều 17: Đầu tư cho giáo dục: “Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp”.
Khoản 1, Điều 27: Chính sách phát triển giáo dục mầm non: “Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp”.
Điểm b, khoản 2, Điều 28: Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông: “Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Khoản 4, Điều 28: Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông: “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.
1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho người học là người dân tộc thiểu số, người học thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học.
Khoản 2, 3 Điều 77. Chính sách đối với nhà giáo:
- Khoản 1, 2 Điều 85. Học bổng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt:
- Điều 87. Chế độ cử tuyển.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu của địa phương đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển; cử người đi học theo tiêu chuẩn, chỉ tiêu được duyệt; xét tuyển và bố trí việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm hỗ trợ cho người học theo chế độ cử tuyển để bảo đảm chất lượng đầu ra.
4. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển; việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển và việc tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.
Khoản 4, Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo:
1.2. Số lượng nội dung các VBQPPL được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có liên quan đến công tác dân tộc.
- Tính từ ngày 01/7/2021 đến 12/9/2021, Bộ GDĐT đã trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định liên quan đến lĩnh vực giáo dục dân tộc, cụ thể:
+ Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
- Từ ngày 01/5/2020 đến ngày 30/6/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì soạn thảo, ban hành 06 Thông tư quy định chính sách ưu tiên trong tuyển sinh đối với học sinh là người DTTS; Chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng DTTS (08 tiếng); mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương/hạng viên chức trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập (Phụ lục 1).
+ “Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng dạy học các môn tiếng dân tộc thiểu số trong chương trình giáo dục phổ thông”.
+ Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 của Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên (thay thế Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính).
1.5. Số lượng văn bản đã ban hành nhưng chậm so với yêu cầu của luật, pháp lệnh, nghị quyết. Không
3. Việc tuân thủ các quy định về thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản.
4. Về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật
- Các VBQPPL thuộc lĩnh vực GDDT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của VBQPPL và phù hợp các VBQPPL do Bộ, các Bộ, ngành có liên quan ban hành.
4.2. Nội dung
4.3. Phát hiện VBQPPL ban hành có dấu hiệu trái luật: Không
4.4.1. Các VBQPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/2013.
4.4.2. Các VBQPPL do Bộ GDĐT ban hành, liên tịch ban hành
- Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGD-BNV-BTC ngày 27/3/2007 của liên bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy chế về Tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Chương trình Xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
- Về cơ bản, VBQPPL có liên quan đến công tác dân tộc, đặc biệt là lĩnh vực GDDT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tuân thủ các quy định của pháp luật, kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong thực tiễn, có tác động tích cực đến tình hình kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước của Bộ đối với công tác giáo dục và đào tạo ở vùng DTTS & MN, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Nội dung các văn bản phù hợp với văn bản cấp trên và các VBQPPL do Bộ, các Bộ, ngành có liên quan ban hành. Thể thức và kỹ thuật trình bày VBQPPL thực hiện theo quy định của Luật ban hành VBQPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành VBQPPL.
- Công tác phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ đã được tăng cường và hiệu quả: giữa đơn vị chủ trì soạn thảo với đơn vị lấy ý kiến; giữa đơn vị chủ trì soạn thảo với cơ quan thẩm định, cơ quan thẩm tra; giữa đơn vị chủ trì soạn thảo với Nhóm nghiên cứu; giữa đơn vị chủ trì soạn thảo với đơn vị theo dõi, đôn đốc.
Trong thời gian qua, Bộ GDĐT đã tích cực trong việc rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế các VBQPPL trong lĩnh vực GDDT cho phù hợp với Luật Giáo dục 2019 và tình hình thực tiễn. Tuy nhiên, hiện nay, số lượng VBQPPL liên quan đến GDDT cần phải sửa đổi, bổ sung còn khá nhiều.
3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại
- Do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, kéo dài, bão, lũ nghiêm trọng, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế-xã hội, trong đó có hoạt động công vụ liên quan đến công tác soạn thảo, ban hành VBQPPL.
- Tập trung chỉ đạo việc soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền ban hành các VBQPPL đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng, đặc biệt, các văn bản quy định chi tiết và triển khai thực hiện Luật và các văn bản trình cấp trên;
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật; đẩy mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện văn bản sau khi được ban hành; kịp thời phát hiện các VBQPPL không phù hợp với thực tiễn, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc quá lạc hậu.
Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ GDĐT sửa đổi Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 25/5/2009 của liên Bộ Tài chính-Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường PTDTNT và các trường DBĐH để đảm bảo nội dung chi, định mức chi phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và bổ sung quy định định mức chi cụ thể về các khoản chế độ trang cấp hiện vật và các nội dung chi hỗ trợ khác cho học sinh.
Trân trọng cảm ơn./.
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn (để b/c);
- Cổng thông tin Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDDT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
TỔNG HỢP CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐÃ BAN HÀNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC DÂN TỘC CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỪ NGÀY 01/5/2020 ĐẾN NGÀY 30/6/2021
(Kèm theo Công văn số 4193/BGDĐT-GDDT ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
STT | Tên văn bản | Căn cứ ban hành | Thời điểm có hiệu lực thi hành | Thời gian chậm ban hành | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||
Quy định chi tiết (luật, nghị quyết) | Ban hành theo thẩm quyền | |||||||||||||||||||||||||||
1 |
Chính phủ | 01/9/2020 |
2 |
Chính phủ | 01/11/2020 |
3 |
Chính phủ | 15/11/2020 |
4 |
Chính phủ | 23/01/2021 |
5 |
Chính phủ | 01/11/2020 |
6 |
Bộ GDĐT | 22/6/2020 |
7 |
Bộ GDĐT | 01/11/2020 |
8 |
Bộ GDĐT | 20/3/2021 |
9 |
Bộ GDĐT | 20/3/2021 |
|
|
10 |
Bộ GDĐT | 20/3/2021 |
|
| ||||||||||||||||||||||||
11 |
Bộ GDĐT | 20/3/2021 |
|
|
File gốc của Công văn 4193/BGDĐT-GDDT năm 2021 về báo cáo ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4193/BGDĐT-GDDT năm 2021 về báo cáo ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 4193/BGDĐT-GDDT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Ngô Thị Minh |
Ngày ban hành | 2021-09-24 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-24 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |