BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2011 |
Kính gửi:
khoản 3 Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (Thông tư số 28/2011/TT-BTC) về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
- Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA).
+ Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản không có hợp đồng kinh tế được quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC như: thanh toán cho các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm, …
2.2. Về hạch toán thu ngân sách nhà nước: Về nguyên tắc, công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của địa phương đó. Đối với các công trình liên tỉnh (hoặc liên huyện) nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh (hoặc từng huyện), thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng tỉnh (hoặc từng huyện) tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên tỉnh hoặc liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn tỉnh (hoặc địa bàn huyện), thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT).
3.1. Đối với cơ quan thuế:
- Hướng dẫn nhà thầu có công trình xây dựng cơ bản thuộc diện phải khấu trừ thuế GTGT làm thủ tục kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
- Phối hợp và cung cấp thông tin về người nộp thuế có công trình xây dựng cơ bản thuộc diện khấu trừ thuế GTGT (theo mẫu đính kèm) cho chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch để hạch toán khi thực hiện việc khấu trừ, thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, các dự án sử dụng vốn ODA kịp thời, đúng quy định.
- Đối với Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản:
+ Thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định; lập chứng từ thu ngân sách nhà nước (giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; giao “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” cho chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức giao nhận “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” với các nhà thầu.
+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc thực hiện khấu trừ thuế GTGT, đảm bảo việc khấu trừ thuế GTGT được thuận lợi và đúng quy định.
4. Quy trình khấu trừ thuế GTGT để nộp ngân sách nhà nước:
- Chủ đầu tư lập chứng từ thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình đầu tư xây dựng cơ bản gửi Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát, thanh toán và thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT.
Kho bạc Nhà nước xử lý các liên chứng từ “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” theo chế độ quy định; trong đó, liên chứng từ “giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước” chuyển trả cho nhà thầu thông qua chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc giao nhận chứng từ với nhà thầu; trong đó, ghi rõ số và ngày chứng từ đã được giao nhận; họ tên và số chứng minh thư nhân dân của người nhận chứng từ.
- Tại Kho bạc Nhà nước nơi thực hiện khấu trừ thuế GTGT: Thực hiện tương tự như quy định tại khoản 4.1 công văn này. Tuy nhiên, số thuế GTGT khấu trừ được Kho bạc Nhà nước nơi khấu trừ báo có về Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng khoản thuế GTGT khấu trừ (Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thu nơi nhà thầu làm thủ tục kê khai, quyết toán thuế) thông qua kênh thanh toán trong nội bộ hệ thống.
4.3. Người nộp thuế (đơn vị nhận thầu xây dựng công trình) được trừ số thuế đã nộp NSNN (do KBNN thực hiện khấu trừ) khi thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT. Trường hợp số tiền thanh toán cho chủ đầu tư chỉ đủ để thu hồi tạm ứng trước đó, Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT, người nộp thuế có trách nhiệm tự khai và tự nộp thuế GTGT theo quy định.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH CÔNG TRÌNH XDCB ĐỀ NGHỊ KHẤU TRỪ THUẾ GTGT
THEO THÔNG TƯ SỐ 28/2011/TT-BTC NGÀY 28/2/2011 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Kính gửi: |
| |||
STT | Tên, địa chỉ công trình XDCB | Chủ đầu tư | Kho bạc khấu trừ thuế GTGT | Nhà thầu |
01 | Địa chỉ: ……………………….. |
- Mã số thuế: - KBNN hạch toán khoản thu: - Tiểu mục: | ||
02 | Địa chỉ: ……………………….. |
- Mã số thuế: - KBNN hạch toán khoản thu: - Tiểu mục: |
…., ngày … tháng … năm ...
Cục thuế/Chi cục thuế
Không ghi vào khu vực này | Lập ngày ….. tháng ….. năm ………….... | Niên độ: ………………… Số: ……………………… | ||||
Thanh toán £ Tạm ứng £ | Chuyển khoản £ Tiền mặt £ | PHẦN KBNN GHI | ||||
(Đánh dấu X vào ô tương ứng) | Nợ TK: ………………..………. TTVĐT: Có TK: ………………..………..
Mã dự án: ……………………………. Mã ĐBHC ………………………………. Tài khoản: ……………………Tại KBNN: ………………………………….…… …………………………………………………… Tên CTMT, DA:………………
|
Nội dung
Mã nguồn NS
Mã chương
Mã ngành KT
Mã NDKT
Tổng số tiền
Chia ra
Thanh toán cho nhà thầu
Thuế GTGT
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(7)+(8)
(7)
(8)
Tổng cộng
Tổng số tiền ghi bằng chữ: ........................................................................................................................
Trong đó:
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................................................... Hoặc người lĩnh tiền mặt: ................................................................................................................................. Nộp thuế GTGT theo: + Cơ quan quản lý thu:……………………………………………. KBNN hạch toán khoản thu: ...........................
| |||||
Bộ phận kiểm soát Nguồn vốn ………… Kế hoạch năm: ………(9) Ngày ….. tháng …… năm ………. | Chủ đầu tư (Ban QL dự án) | ||||
Kiểm soát | Phụ trách | Kế toán trưởng | Thủ trưởng đơn vị
| ||
Người lĩnh tiền mặt (Ký, ghi họ tên) | KBNN A ghi sổ và trả tiền ngày …………. Thủ quỹ Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc | KBNN B, NH B ghi sổ ngày ………… Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
| |||
Từ khóa: Công văn 17848/BTC-TCT, Công văn số 17848/BTC-TCT, Công văn 17848/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn số 17848/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn 17848 BTC TCT của Bộ Tài chính, 17848/BTC-TCT
File gốc của Công văn 17848/BTC-TCT về khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 28/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 17848/BTC-TCT về khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 28/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 17848/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2011-12-29 |
Ngày hiệu lực | 2011-12-29 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |