BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng | Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2013 |
Kính gửi:
- Theo Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ:
khoản 1(g) quy định: "Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí v.v… không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế GTGT của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính."
khoản 6(d) quy định: "Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của người nộp thuế tại trụ sở chính".
khoản 3, Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định: "Kho bạc nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 2% trên số tiền thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT".
+ Tại điểm 2.2 đã hướng dẫn: "Về nguyên tắc, công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của địa phương đó. Đối với các công trình liên tỉnh (hoặc liên huyện) nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh (hoặc từng huyện), thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng tỉnh (hoặc từng huyện) tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên tỉnh hoặc liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn tỉnh (hoặc địa bàn huyện), thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT.
điểm 3.2 đã hướng dẫn: "Đối với Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản: Hạch toán thu ngân sách nhà nước theo đúng tỷ lệ quy định (trường hợp số thuế GTGT khấu trừ được hạch toán ngay vào thu ngân sách của địa phương nơi Kho bạc Nhà nước làm thủ tục khấu trừ) hoặc báo có kịp thời về Kho bạc Nhà nước nơi ngân sách địa phương được hưởng nguồn thu thuế GTGT khấu trừ (Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thu nơi nhà thầu làm thủ tục kê khai, quyết toán thuế)".
1. Phạm vi khấu trừ thuế GTGT:
- Số thuế GTGT khấu trừ được xác định bằng 2% giá trị khối lượng hoàn thành công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản đã được Kho bạc Nhà nước chấp nhận trong từng lần chủ đầu tư đề nghị thanh toán được chủ đầu tư tính toán bao gồm cả giá trị tư vấn giám sát, khảo sát thiết kế lập kế hoạch dự án… ghi trên cùng hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản.
2. Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương nhưng không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 1(g) Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên, khi nhận được chứng từ khấu trừ do Kho bạc Nhà nước chuyển đến, cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng, lắp đặt vãng lai không hạch toán số đã nộp của người nộp thuế mà chỉ hạch toán thu vãng lai để tổng hợp lên báo cáo thu nội địa trên địa bàn. Người nộp thuế được trừ số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ vào chỉ tiêu số 39 "Số thuế đã nộp vãng lai ngoại tỉnh" trên tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT tại trụ sở chính, kèm theo chứng từ khấu trừ để chứng minh.
Các nội dung khác không nêu tại công văn này tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 17848/BTC-TCT ngày 29/12/2011 của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế GTGT theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 6789/BTC-TCT, Công văn số 6789/BTC-TCT, Công văn 6789/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn số 6789/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn 6789 BTC TCT của Bộ Tài chính, 6789/BTC-TCT
File gốc của Công văn 6789/BTC-TCT về khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6789/BTC-TCT về khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 6789/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-05-29 |
Ngày hiệu lực | 2013-05-29 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |