CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2012/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012 |
QUY ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Căn cứ Luật thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự,
Nghị định này quy định về xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng (gọi chung là xây dựng, quản lý, sử dụng) cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
1. Tuân thủ Luật thi hành án hình sự, Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật.
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự là tập hợp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp.
3. Hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
b) Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân.
1. Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có chức năng xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trên phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý;
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành án hình sự giữa cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại giam, trại tạm giam với Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
1. Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
b) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp trong Quân đội nhân dân về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án hình sự.
2. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trại giam, trại tạm giam trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm:
b) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
a) Số liệu về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tình hình về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác thi hành án hình sự;
2. Thông tin cơ bản về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
Điều 2 Luật thi hành án hình sự;
c) Tóm tắt quá trình phạm tội;
đ) Tiền sự;
g) Diễn biến quá trình chấp hành, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh; chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; hoãn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; giải quyết trong trường hợp người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bỏ trốn hoặc chết; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp và các thông tin khác có liên quan;
i) Các thông tin khác có liên quan.
a) Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề về thi hành án hình sự và các số liệu thống kê theo mẫu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Các cơ sở dữ liệu có liên quan;
Điều 8. Quản lý, bảo vệ hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
2. Cơ quan được giao quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự có trách nhiệm xây dựng các giải pháp kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, quy định về việc quản lý cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống, an ninh, an toàn thông tin, lưu giữ dữ liệu, kiểm tra hệ thống.
1. Các hình thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
b) Qua mạng máy tính chuyên dùng;
2. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng:
b) Trường hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có yêu cầu tra cứu, cung cấp thông tin, tài liệu lưu trữ về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và lưu trữ quốc gia.
1. Việc trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và các cơ sở dữ liệu khác liên quan được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Bộ Công an giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
3. Xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý hệ cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Bảo đảm cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ làm công tác tại các cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc Quân đội nhân dân.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức tại địa phương phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, các trại giam, trại tạm giam thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2012.
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 20/2012/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự đang được cập nhật.
Nghị định 20/2012/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 20/2012/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-03-20 |
Ngày hiệu lực | 2012-05-15 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Hết hiệu lực |