BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 584/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 584/QĐ-LĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động, người có công và xã hội.
Điều 3. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Lập đề nghị, kiến nghị chương trình xây dựng văn bản;
c) Thẩm định, trình dự thảo văn bản;
2. Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn thực hiện theo quy định tại Điều 22 Quy chế này.
1. Bộ trưởng phụ trách chung và chỉ đạo việc tổ chức soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản; tham gia ý kiến vào dự án, dự thảo văn bản.
3. Khi Bộ trưởng vắng mặt, Thứ trưởng phụ trách Vụ pháp chế phụ trách chung công tác soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến vào dự án, dự thảo văn bản.
Trong quá trình soạn thảo, tham gia ý kiến vào dự án, dự thảo văn bản, thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công về những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 3, Điều 4 Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 999/QĐ-LĐTBXH ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và quy định tại quyết định này.
Điều 5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổng hợp, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị; lập dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (sau đây gọi chung là Chương trình); báo cáo Thứ trưởng phụ trách công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tổ chức họp thông qua dự kiến Chương trình; xin ý kiến các Thứ trưởng; trình Bộ trưởng ký Quyết định ban hành Chương trình;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ để trình Bộ trưởng ký công văn đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 8 của năm trước, đồng thời gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp vào Chương trình công tác hàng năm của Bộ gửi Văn phòng Chính phủ.
3. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng.
5. Kiểm tra về mặt pháp lý, hồ sơ chuẩn bị đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Bộ trưởng ký trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội.
7. Đề xuất với Bộ trưởng các biện pháp nâng cao chất lượng, đảm bảo tiến độ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất thi đua khen thưởng và xử lý trách nhiệm trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo
b) Trình Lãnh đạo Bộ dự thảo quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong trường hợp cần thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập;
d) Tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ, nội dung, chất lượng văn bản soạn thảo.
a) Công tác văn thư bao gồm việc đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành, lưu bản gốc và gửi (phát hành) văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng đã ban hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan; gửi đăng Công báo, Trang thông tin của Chính phủ và của Bộ.
c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Pháp chế đề xuất thi đua khen thưởng trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
a) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên Hệ điều hành tác nghiệp của Bộ (eMolisa) để giúp các đơn vị quản lý tiến độ xây dựng văn bản.
4. Các đơn vị thuộc Bộ
5. Tổ chức pháp chế của các đơn vị thuộc Bộ là đầu mối chịu trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đối với các đơn vị không có tổ chức pháp chế thì Thủ trưởng đơn vị phân công cán bộ có chuyên môn phù hợp làm đầu mối trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Trước ngày 20 của tháng cuối mỗi quý và trước ngày 15 tháng 11 của năm, đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tiến độ và chất lượng xây dựng các văn bản gửi Vụ Pháp chế.
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về lao động, người có công và xã hội được lập thành chương trình hàng năm gồm chương trình chuẩn bị và chương trình chính thức, trong đó có chia theo tháng, quý và chương trình theo nhiệm kỳ Quốc hội.
a) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và theo nhiệm kỳ Quốc hội;
c) Chương trình xây dựng thông tư của Bộ trưởng và thông tư liên tịch hàng năm.
a) Danh mục các văn bản được xây dựng, ban hành;
c) Đơn vị chủ trì, phối hợp soạn thảo đối với từng văn bản;
Điều 9. Đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Trước ngày 01 tháng 02 đối với dự án luật của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
3. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trước khi trình Bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định phải thực hiện các công việc sau đây: tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định; đăng tải bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản trên Trang thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian ít nhất là 20 (hai mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định trên cơ sở các ý kiến góp ý.
5. Trường hợp cần thay đổi chương trình, trong thời hạn trước 60 ngày đối với dự thảo nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 30 ngày đối với dự thảo thông tư của Bộ trưởng so với thời gian theo chương trình, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế). Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu cho Lãnh đạo quyết định việc thay đổi chương trình.
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 15 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
a) Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng thông tư, thông tư liên tịch; phải nêu rõ tên văn bản, căn cứ ban hành, sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; nội dung chính của văn bản; chính sách cơ bản của văn bản; các căn cứ ưu tiên ban hành văn bản;
Điều 11. Thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Nội dung thẩm tra chủ yếu bao gồm: sự cần thiết ban hành, căn cứ pháp lý, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, chính sách cơ bản của văn bản, tính đồng bộ, tính khả thi, sự phù hợp với pháp luật Việt Nam hiện hành và với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản.
3. Trong quá trình thẩm tra, nếu cần phải làm rõ các nội dung liên quan, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm giải trình về những nội dung đó.
Điều 12. Ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân, Vụ Pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo chương trình, trình Bộ trưởng xem xét và quyết định ban hành.
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình.
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo chất lượng và theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này; đảm bảo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới; việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định, thủ tục hành chính phải đảm bảo chất lượng và yêu cầu tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 15. Thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập
2. Đối với các thông tư và thông tư liên tịch có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị nào thì đơn vị đó chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo với sự tham gia của Vụ Pháp chế và đại diện các đơn vị có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phối hợp với Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký Quyết định thành lập Ban soạn thảo thông tư hoặc thông tư liên tịch.
Điều 20, 21, 22, 23, 24 và Điều 25 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Phân công lãnh đạo và cán bộ tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quyết định của Bộ trưởng.
3. Trực tiếp chủ trì, phối hợp với các đơn vị hữu quan tổ chức nghiên cứu, soạn thảo văn bản. Chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về soạn thảo, xin ý kiến, gửi thẩm định và trình ký ban hành văn bản.
5. Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm sau khi văn bản đã được ban hành.
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, có thể bằng các hình thức: lấy ý kiến trực tiếp; gửi dự thảo để góp ý; tổ chức hội thảo; thông qua trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định sau:
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu các ý kiến đóng góp, bao gồm cả các ý kiến trên trang thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến; tổng hợp ý kiến theo các nhóm đối tượng; gửi Vụ Pháp chế văn bản tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu chỉnh lý.
Việc lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính đối với thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Quyết định số 999/QĐ-LĐTBXH ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu các ý kiến tham gia để chỉnh lý dự thảo. Đối với những nội dung chưa thống nhất, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo.
3. Văn bản tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu, chỉnh lý phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, trên cơ sở kết quả đánh giá tác động sơ bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo luật, nghị định có trách nhiệm đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động đơn giản trong quá trình soạn thảo. Việc đánh giá tác động tập trung vào tác động về kinh tế, xã hội, môi trường, hệ thống pháp luật; tác động đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; khả năng tuân thủ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các tác động khác.
3. Báo cáo đánh giá tác động đầy đủ phải được xây dựng trên cơ sở phân tích định tính và định lượng các tác động khi kết quả đánh giá tác động đơn giản cho thấy một trong các trường hợp sau:
b) Văn bản có thể tác động tiêu cực đáng kể cho các nhóm đối tượng trong xã hội;
d) Văn bản có thể làm tăng đáng kể giá tiêu dùng;
4. Dự thảo báo cáo đánh giá tác động phải được đăng tải kèm theo các dữ liệu, cách tính chi phí, lợi ích và dự thảo văn bản trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn ít nhất là 30 (ba mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Điều 21. Đăng tải dự thảo trên Trang thông tin điện tử
2. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Chính phủ để đăng tải các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên trang thông tin điện tử của Chính phủ trong thời gian ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý trước khi gửi dự thảo đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
khoản 2 Điều 57 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp khẩn cấp hoặc cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành thì được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Điều 75, 76, 77 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều này.
Đối với các Thông tư khác không thuộc trường hợp được quyết định tại Khoản 1 Điều này nhưng được chỉ đạo yêu cầu xây dựng, trình hoặc ban hành gấp thì được Lãnh đạo Bộ xem xét, cho phép xây dựng văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn.
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo không phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập mà có thể trực tiếp tổ chức việc soạn thảo;
c) Thời hạn góp ý về thủ tục hành chính (nếu có) đối với các văn bản thực hiện theo thủ tục rút gọn là không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến;
đ) Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ để thẩm định và hỗ trợ đơn vị chủ trì soạn thảo trong công tác tiếp thu chỉnh lý văn bản sau thẩm định.
a) Dự thảo tờ trình về dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư; báo cáo thẩm tra đối với dự án luật, pháp lệnh;
THẨM ĐỊNH, TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 23. Chuẩn bị, gửi hồ sơ thẩm định dự án, dự thảo văn bản
Điều 43 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ thẩm định theo yêu cầu của Bộ Tư pháp (nếu có).
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế để hoàn chỉnh dự thảo. Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đơn vị soạn thảo phải có Tờ trình Bộ trưởng giải trình về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế.
Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành văn bản, mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, quá trình soạn thảo, những nội dung cơ bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì trong Tờ trình phải chọn lọc đưa ra những vấn đề lớn và đề xuất quan điểm, phương hướng giải quyết của Ban soạn thảo, Tổ biên tập về vấn đề đó để xin ý kiến chỉ đạo.
Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế và Tổ biên tập nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng, Ban soạn thảo để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp Văn phòng Bộ chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 26 và Điều 32 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP để trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 27. Thẩm định dự thảo văn bản
2. Hồ sơ yêu cầu thẩm định bao gồm:
b) Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng về việc ký ban hành;
d) Bản tổng hợp các ý kiến góp ý dự thảo và báo cáo giải trình về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản trong thời hạn tối đa là năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp văn bản có tính chất và nội dung phức tạp, Vụ Pháp chế có thể yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung hoặc trưng cầu ý kiến chuyên gia thì thời hạn thẩm định được kéo dài nhưng không quá mười (10) ngày làm việc và phải báo cáo Bộ trưởng. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng và ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì thời hạn thẩm định không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định.
6. Vụ Pháp chế chuẩn bị và gửi văn bản thẩm định cho đơn vị soạn thảo đúng thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều này và có thể tham gia chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng.
Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào những vấn đề sau đây:
2. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
4. Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện;
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm soạn thảo báo cáo thẩm định theo nội dung thẩm định quy định tại Điều 28 Quy chế này.
Điều 30. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản trình Bộ trưởng.
Điều 31. Trình Lãnh đạo Bộ dự thảo văn bản
a) Phiếu trình văn bản;
c) Dự thảo văn bản đã được hoàn thiện sau thẩm định;
đ) Bản tổng hợp các ý kiến góp ý dự thảo và văn bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
g) Ý kiến của các cơ quan, tổ chức cùng đứng tên đối với thông tư liên tịch.
3. Sau khi Thứ trưởng phụ trách có ý kiến đồng ý với dự thảo văn bản, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành; trường hợp được Bộ trưởng ủy quyền thì Văn phòng Bộ trình Thứ trưởng ký ban hành.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm theo dõi các văn bản đã trình cho đến khi văn bản được ban hành.
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật (01 bản chính) và ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (02 bản chính).
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành thông tư hoặc thông tư liên tịch, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm cung cấp bản mềm thông tư hoặc thông tư liên tịch và tóm tắt nội dung giới thiệu văn bản của Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế và cơ quan thông tin của Bộ qua hệ thống thư điện tử của Bộ để gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
5. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin của Bộ đăng văn bản quy phạm pháp luật về lao động, người có công và xã hội lên Trang thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục tổ chức phổ biến, giáo dục các văn bản quy phạm pháp luật về lao động, người có công và xã hội đã được ban hành.
1. Trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được công bố hoặc ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Pháp chế tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thực hiện việc dịch văn bản ra tiếng Anh và có thể ra tiếng nước ngoài khác đối với các văn bản sau:
b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư và thông tư liên tịch có nội dung liên quan hoặc ảnh hưởng đến lao động, người có công và xã hội.
3. Sau khi hoàn thành bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng Anh quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện bản dịch.
Điều 34. Công bố, giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật.
2. Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện công bố, giới thiệu văn bản.
1. Việc xây dựng, ban hành văn bản theo các quy định tại Quy chế này phải bảo đảm các điều kiện chủ yếu sau đây:
b) Thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập phải dành thời gian thích đáng cho công tác xây dựng dự án, dự thảo. Thủ trưởng đơn vị có thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập có trách nhiệm sắp xếp, bố trí thời gian và tạo điều kiện để thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập hoàn thành nhiệm vụ;
2. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc, thông tin và các điều kiện cần thiết khác cho việc xây dựng, ban hành văn bản, tham gia ý kiến dự thảo văn bản.
1. Kinh phí xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do Nhà nước cấp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính. Trường hợp kinh phí Nhà nước cấp không đủ phục vụ trong quá trình dự thảo, đơn vị được nhân công chủ trì xây dựng văn bản có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch – Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ để xem xét cấp hỗ trợ thêm bằng kinh phí của Bộ; trích từ các chương trình, dự án hoặc đề nghị sự hỗ trợ của tổ chức quốc tế, đồng thời lập dự trù kinh phí, sử dụng và thanh quyết kinh phí được cấp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho xây dựng văn bản:
b) Vụ Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế xác định mức kinh phí hỗ trợ cho từng văn bản để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ và giao cho các đơn vị dự toán có nhiệm vụ xây dựng văn bản thực hiện.
1. Việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí xây dựng văn bản phải theo đúng quy định của pháp luật và Thông tư số 192/2010/TTLT-BTP-BTC-VPCP ngày 02/12/2010 của Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp – Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Căn cứ vào kết quả xây dựng văn bản của các đơn vị có thành tích đặc biệt xuất sắc, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan xem xét đề nghị Lãnh đạo Bộ về việc khen thưởng đột xuất.
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản trong chương trình bị chậm tiến độ từ 3 (ba) tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
3. Lãnh đạo Bộ được giao nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực được phân công mà để chậm tiến độ thì bị phê bình trong tập thể Lãnh đạo Bộ.
1. Vụ Pháp chế giúp Lãnh đạo Bộ tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
File gốc của Quyết định 584/QĐ-BLĐTBXH năm 2012 về Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động, người có công và xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 584/QĐ-BLĐTBXH năm 2012 về Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động, người có công và xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 584/QĐ-BLĐTBXH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Thị Hải Chuyền |
Ngày ban hành | 2012-05-15 |
Ngày hiệu lực | 2012-05-15 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |