BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/TT-BCA | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2013 |
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;
Thông tư này quy định về nguyên tắc, phương pháp, trách nhiệm, quyền hạn của Công an các đơn vị, địa phương và của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân.
Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; người dự tuyển vào Công an nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức, học viên và lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.
Trong Thông tư này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
2. Chuyển ra ngoài Công an nhân dân bao gồm: Chuyển ngành, xuất ngũ, tước danh hiệu Công an nhân dân và buộc thôi việc.
4. Sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi tự mình hoặc nhờ người khác đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể mình dưới hình thức như: Hút, hít, uống, tiêm, chích nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng chất ma túy.
1. Phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân là trách nhiệm của từng cán bộ, chiến sỹ công an và trách nhiệm của thủ trưởng Công an các cấp, các đơn vị trong Công an nhân dân; phải tiến hành chủ động, thường xuyên, kịp thời, đảm bảo khách quan, khoa học và chính xác; không gây phức tạp trong nội bộ, ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng Công an nhân dân.
3. Nghiêm cấm các hành vi can thiệp vào việc xử lý cán bộ, chiến sỹ sử dụng trái phép chất ma túy hoặc tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ cai nghiện giữ lại công tác trong Công an nhân dân. Đơn vị, địa phương có cán bộ, chiến sỹ công an vi phạm mà bao che, xử lý không đúng quy định này thì lãnh đạo đơn vị, địa phương đó sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Bộ.
1. Phải tăng cường học tập, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống; không được sử dụng trái phép chất ma túy; không quan hệ với các đối tượng có hành vi mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng, tàng trữ trái phép và sử dụng trái phép chất ma túy, trừ các hoạt động được pháp luật quy định và trường hợp thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu công tác.
3. Phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của cơ quan chức năng trong việc thu mẫu để trưng cầu giám định việc sử dụng trái phép chất ma túy.
1. Thủ trưởng Công an các cấp, các đơn vị trong Công an nhân dân phải tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ công an về tác hại của ma túy, không được sử dụng trái phép chất ma túy; tăng cường nắm tình hình, quản lý và kịp thời phát hiện cán bộ, chiến sỹ công an có biểu hiện sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có quan hệ với đối tượng có hành vi mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng, tàng trữ trái phép và sử dụng trái phép chất ma túy. Xử lý nghiêm cán bộ, chiến sỹ vi phạm theo quy định của Bộ.
3. Kết quả xử lý cán bộ, chiến sỹ công an sử dụng trái phép chất ma túy, Công an các đơn vị, địa phương phải báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để tập hợp theo dõi.
Cán bộ, chiến sỹ trong biên chế; hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn và học viên các trường Công an nhân dân, nếu qua một trong các công tác sau có cơ sở xác định sử dụng trái phép chất ma túy đều phải tổ chức giám định: quản lý cán bộ; điều tra, trinh sát của các đơn vị nghiệp vụ; đơn thư tố cáo của quần chúng nhân dân; thử nghiệm sàng lọc miễn dịch học (sử dụng test thử).
1. Cán bộ, chiến sỹ công an tự nhận có sử dụng trái phép chất ma túy thì không tổ chức giám định và giải quyết theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 9. Phương pháp, nguyên tắc thu mẫu giám định
2. Mẫu giám định là nước tiểu: Các mẫu nước tiểu được thu trong 02 lọ 50ml (mỗi lọ tối thiểu phải nạp đủ 2/3), bảo quản trong môi trường nhiệt độ từ 0°C đến 10°C (để trong tủ lạnh hoặc ướp đá trong hộp xốp). Không sử dụng lọ nhựa và nút bằng cao su khi thu mẫu nước tiểu.
3. Thu mẫu giám định phải đột xuất, bí mật và bất ngờ đối với cán bộ, chiến sỹ bị lấy mẫu để tránh đối phó.
1. Công an các đơn vị, địa phương có cán bộ, chiến sỹ phải tổ chức trưng cầu giám định việc sử dụng trái phép chất ma túy thì cơ quan xây dựng lực lượng đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 điều này ra quyết định thành lập Tổ công tác để thu mẫu giám định và trưng cầu giám định cơ quan chuyên môn (có mẫu quyết định kèm theo).
a) Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ do thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập Tổ công tác.
c) Đối với học viện, trường Công an nhân dân do giám đốc, hiệu trưởng quyết định thành lập Tổ công tác.
3. Thành phần Tổ công tác gồm:
b) Đại diện lãnh đạo đơn vị có cán bộ, chiến sỹ công an cần thu mẫu trưng cầu giám định - Tổ phó;
d) Đại diện Phòng Kỹ thuật hình sự (đối với Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) - Thành viên.
a) Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an.
2. Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an ngoài trách nhiệm tổ chức giám định, trả lời kết quả giám định đối với những trường hợp do Công an các đơn vị, địa phương trưng cầu giám định còn có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ Phòng Kỹ thuật hình sự Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng thiết bị giám định chất ma túy theo phương pháp sắc kí khí về kỹ thuật trong quá trình thu mẫu, giám định; ban hành các biểu mẫu về thu mẫu, giám định (Biên bản thu mẫu giám định, mẫu niêm phong, mẫu quyết định trưng cầu giám định, kết luận giám định…).
1. Kinh phí giám định, test thử cán bộ, chiến sỹ trong biên chế; hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn; đối tượng dự tuyển, tạm tuyển và đối tượng đã ký kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân sử dụng trái phép chất ma túy, Công an các đơn vị, địa phương chi từ ngân sách nhà nước.
Điều 13. Giải quyết các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy
a) Đối với cán bộ, chiến sỹ trong biên chế Công an nhân dân, căn cứ mức độ sai phạm, quá trình công tác, hoàn cảnh gia đình để xử lý kỷ luật, đồng thời chuyển ra ngoài lực lượng Công an nhân dân.
c) Buộc thôi học đối với học viên các học viện, trường Công an nhân dân.
đ) Không tuyển vào Công an nhân dân hoặc hủy bỏ quyết định tạm tuyển đối với đối tượng đang trong thời gian tạm tuyển vào Công an nhân dân.
2. Trường hợp thu mẫu, trưng cầu giám định lần đầu thực hiện đúng quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này thì không lấy mẫu, trưng cầu giám định lại.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013 và thay thế Quyết định số 05/2005/QĐ-BCA(X18) ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an, ban hành quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên, học viên công an sử dụng trái phép chất ma túy.
1. Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, giám đốc Công an, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, chiến sỹ và tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để tập hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TCIII (X13 - P6).
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
File gốc của Thông tư 04/2013/TT-BCA quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 04/2013/TT-BCA quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 04/2013/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành | 2013-01-11 |
Ngày hiệu lực | 2013-03-01 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |