BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4060/QĐ-BCA-C41 | Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Quyết định 135/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu Dự án
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền cấp xã; phát huy vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở, động viên nhân dân tích cực tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm và phòng, chống ma túy, giữ gìn trật tự xã hội.
b. Mục tiêu cụ thể
- Phòng ngừa và đấu tranh quyết liệt nhằm làm giảm mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy tại 7.299 xã, phường, thị trấn hiện đang có tệ nạn ma túy.
- Cơ bản không để trồng và tái trồng cây có chất ma túy; triệt xóa 100% số diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép được phát hiện.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống ma túy.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tham gia công tác phòng chống ma túy ở xã, phường, thị trấn.
- Đăng ký và quản lý người nghiện ma túy; tiến hành cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ đề nghị xét duyệt những người cần bắt buộc đi cai nghiện tập trung; quản lý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng; tiến hành các biện pháp phòng, chống tái nghiện.
- Vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; phát hiện và phá nhổ diện tích trồng cây có chứa chất ma túy.
- Dự án được thực hiện tại 11.115 xã, phường, thị trấn của cả nước, trọng tâm là 7.299 xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy (trong đó có 1.870 xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy).
4. Cơ quan quản lý: Bộ Công an.
6. Cơ quan phối hợp thực hiện:
- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c); | BỘ TRƯỞNG |
“XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY”
(Kèm theo Quyết định số 4060/QĐ-BCA-C41 ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Tổng kết công tác phòng, chống ma túy giai đoạn 1998 đến nay đã khẳng định: “Cuộc đấu tranh phòng, chống ma túy chỉ đạt được kết quả khi có sự tham gia của đông đảo nhân dân địa phương, của cơ sở, của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức quần chúng cơ sở”; trong phòng, chống ma túy cần quán triệt phương châm “lấy phòng ngừa là chính, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức là cơ bản, lấy dân làm gốc, gia đình làm tế bào, xã, phường, thôn, làng, ấp, bản, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị, trường học làm điểm tựa, lực lượng Công an làm nòng cốt”.
Trong những năm qua, tình hình tệ nạn ma túy vẫn còn diễn biến rất phức tạp. Trong vòng 5 năm trở lại đây, mỗi năm các cơ quan chức năng phát hiện bắt giữ bình quân khoảng trên 17 nghìn vụ với gần 20 nghìn đối tượng phạm tội về ma túy, thu giữ hàng trăm kg hêroin, hàng trăm ngàn viên ma túy tổng hợp; số vụ mua bán ma túy với số lượng lớn, đông người tham gia ngày càng tăng. Số người nghiện ma túy mặc dù được kiềm chế nhưng hàng năm vẫn tăng từ 10 - 15%. Những diễn biến trên đã tác động trực tiếp đến tình hình tệ nạn ma túy ở cơ sở. Số xã, phường, thị trấn không có ma túy có xu hướng ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu thống kê của các địa phương, tại thời điểm cuối năm 2010, trong tổng số 11.017 xã, phường, thị trấn của cả nước, có 6.229 xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy (chiếm 56,54%) và 4.788 xã, phường thị trấn không có tệ nạn ma túy (chiếm 43,46%). Đến tháng 2/2012, trong tổng số 11.115 xã, phường, thị trấn của cả nước, chỉ có 3.816 xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy (chiếm 34,3%) còn lại 7.299 xã, phường, thị trấn đều có tệ nạn ma túy (chiếm 65,7%).
Căn cứ vào vai trò có tính quyết định của xã, phường, thị trấn trong công tác phòng, chống ma túy, kinh nghiệm thực tiễn từ công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn trong những năm qua và trước diễn biến phức tạp của tệ nạn ma túy, việc xây dựng Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” giai đoạn 2012 - 2015 là hết sức cần thiết. Dự án là sự kế thừa và chuyển tiếp Đề án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” của giai đoạn 2007 - 2010, nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác phòng, chống ma túy tại cấp cơ sở. Dự án xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các cơ quan, đơn vị ở cấp xã trong việc tổ chức thực hiện các mặt công tác phòng, chống ma túy; đồng thời bổ sung nguồn lực cho cấp cơ sở triển khai các nhiệm vụ này nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi sự lan rộng của tệ nạn ma túy đang diễn ra hiện nay, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
- Luật Phòng, chống ma túy ngày 9 tháng 12 năm 2000;
- Quyết định số 1001/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 6 năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiến hành đồng bộ các giải pháp để kiềm chế và làm giảm sự gia tăng của tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; giữ số xã, phường, thị trấn trong sạch không tệ nạn ma túy; phấn đấu làm chuyển hóa địa bàn ở những xã, phường, thị trấn phức tạp về ma túy; tăng thêm số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
- Giữ vững không để phát sinh tệ nạn nghiện ma túy tại 3.816 xã, phường, thị trấn hiện không có tệ nạn ma túy.
- Phấn đấu để các xã, phường, thị trấn ít phức tạp về tệ nạn ma túy trở thành địa bàn trong sạch không có tệ nạn ma túy. Đến hết năm 2015, mỗi tỉnh, thành phố giảm ít nhất 10% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy so với năm 2012.
(Các mục tiêu trên được cụ thể hóa cho các tỉnh, thành phố tại Phụ lục số I).
IV. NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
- Đề nghị cấp ủy Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát công tác phòng, chống ma túy thông qua việc đề ra Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo các chi bộ cơ sở và đảng viên; định kỳ sơ kết, tổng kết để kịp thời đề ra chủ trương, đường lối phù hợp.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức thực hiện công tác phòng, chống ma túy.
a. Việc phân loại được dựa trên các tiêu chí xác định tình trạng tệ nạn ma túy ở các xã, phường, thị trấn được nêu trong Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA, ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy. (Tiêu chí cụ thể được nêu tại phụ lục số II kèm theo Dự án).
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tiến hành rà soát một cách đồng bộ và thống nhất về tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của địa phương mình
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tập hợp báo cáo tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của địa phương mình báo cáo Trưởng ban chỉ đạo cấp tỉnh.
2.2. Tổ chức đăng ký cam kết và thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy
- Xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy cho phù hợp với từng địa bàn; cấp tỉnh, huyện chọn một số xã, phường, thị trấn đặc thù để chỉ đạo điểm.
- Tổ chức tập huấn cho lực lượng: Công an xã, cán bộ y tế, Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, v.v... trực tiếp tham gia công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn;
4. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền của các tổ chức, đoàn thể xã hội, những người có uy tín trong dòng họ, chức sắc trong các tổ chức tôn giáo, các già làng, trưởng bản, người tiêu biểu trong xã, phường, thị trấn, hình thành mạng lưới tuyên truyền viên trong cộng đồng dân cư; tập trung tuyên truyền vào các đối tượng có nguy cơ cao.
- Tuyên truyền bằng truyền thông trực quan như: dựng bảng tin, panô... tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các địa điểm đông người qua lại và ở trung tâm các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức cho người nghiện đăng ký tình trạng nghiện ma túy và hình thức cai nghiện.
- Lập hồ sơ đề nghị xét duyệt người đi cai nghiện tập trung.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
6. Tổ chức các hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn
- Tổ chức tuần tra tại các tụ điểm phức tạp về ma túy để ngăn ngừa việc tụ tập mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy.
- Củng cố, duy trì nâng cao hiệu quả thu thập thông tin liên quan tệ nạn ma túy qua các “đường dây nóng”, “hòm thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy” để động viên, tạo điều kiện nhân dân tích cực tham gia tố giác tội phạm ma túy và người nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư.
- Các xã vùng biên giới đẩy mạnh các hoạt động phối hợp với các xã vùng biên, giáp ranh của nước bạn trong phòng chống ma túy.
- Phối hợp với công an các nước láng giềng trong công tác nắm tình hình, điều tra, xác minh, xác lập chuyên án đấu tranh với các đường dây tổ chức tội phạm ma túy qua biên giới.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy.
- Vận động nhân dân thay thế cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa cho đồng bào vùng trồng cây có chứa chất ma túy.
(Nội dung công việc cần thực hiện ở xã, phường, thị trấn được nêu tại Phụ lục số III)
1. Cơ quan quản lý: Bộ Công an.
3. Cơ quan phối hợp thực hiện:
- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan phối hợp tham gia Dự án, có trách nhiệm:
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực thực hiện Dự án cho cán bộ thường trực phòng, chống ma túy các tỉnh, thành phố; biên tập và cấp phát tài liệu hướng dẫn công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan kiểm tra, đánh giá, định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai Dự án.
- Hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp, đề xuất khen thưởng các đơn vị có thành tích xuất sắc trong thực hiện Dự án; tổ chức Hội nghị sơ kết việc thực hiện Dự án.
- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tham gia công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không ma túy trên địa bàn biên giới; chỉ đạo triệt phá các tụ điểm ma túy trên địa bàn quản lý; xây dựng một số mô hình điểm Biên phòng tham gia xây dựng xã, phường, thị trấn không ma túy.
3. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm phòng, chống ma túy có hiệu quả; lồng ghép công tác phòng, chống ma túy với các phong trào khác đang triển khai tại xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” tại địa phương; cụ thể hóa mục tiêu của Dự án phù hợp với tình hình địa phương; bổ sung thêm kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương để thực hiện dự án; chịu trách nhiệm bố trí kinh phí cho các xã, phường, thị trấn (đặc biệt là các xã, phường trọng điểm) để thực hiện Dự án.
- Chỉ đạo lực lượng Công an tiến hành kiểm tra, triệt phá các tụ điểm phức tạp về ma túy tại các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Dự án của địa phương gửi Bộ Công an.
- Phân bổ kinh phí của dự án từ nguồn ngân sách trung ương theo đúng mục đích, nội dung của dự án; huy động thêm nguồn ngân sách của địa phương để thực hiện dự án; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, quản lý và sử dụng kinh phí của dự án.
- Xây dựng nội dung, chương trình, hướng dẫn xã, phường, thị trấn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn; tổ chức tập huấn cho tuyên truyền viên ở xã, phường, thị trấn.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Tổng kinh phí cho 4 năm (2012-2015) thực hiện Dự án là 812.400.000.000đ (tám trăm mười hai tỷ bốn trăm triệu đồng). Bình quân mỗi năm là 203.100.000.000 đồng (hai trăm linh ba tỷ một trăm triệu đồng), cụ thể như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
4.190.000.000 |
12.600.000.000 |
11.400.000.000 |
14.000.000.000 |
33.250.000.000 |
108.580.000.000 |
19.080.000.000 |
203.100.000.000 |
- Năm 2013, kinh phí Trung ương bố trí cho Dự án là 220.767.000.000 đồng (Hai trăm hai mươi tỷ bảy trăm sáu bảy triệu đồng).
- Nội dung và mức chi theo Thông tư Liên tịch Hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy do Bộ Tài chính và Bộ Công an ban hành.
Việc cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí Dự án thực hiện theo các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
Việc phân bổ kinh phí Dự án cho các địa phương được căn cứ vào số lượng xã, phường, thị trấn theo từng loại nhân với mức kinh phí tương ứng.
1. Thành lập Ban quản lý Dự án của Trung ương do đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an, phụ trách công tác phòng, chống ma túy là Trưởng ban, một đồng chí Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm là Phó ban, Thành viên khác là đại diện các đơn vị: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy.
3. Đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí của Dự án, hướng dẫn các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực hiện; phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Dự án, đảm bảo việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, đúng mục đích, chặt chẽ về tài chính và có hiệu quả cao.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện nghiêm túc theo các nội dung, nhiệm vụ và các mục tiêu của Dự án.
- Báo cáo hàng năm: Chậm nhất vào 20/11 của năm;
- Các báo cáo khác theo yêu cầu cụ thể của Ban Quản lý dự án;
7. Giao Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Dự án này, giúp Lãnh đạo Bộ Công an tổng hợp tình hình báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia và Thủ tướng Chính phủ./.
MỤC TIÊU XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY ĐẾN NĂM 2015 VÀ DỰ KIẾN KINH PHÍ CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2014, 2015
(kèm theo Dự án 4 - Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012-2015)
STT | Tỉnh, Thành phố | Tình trạng ma túy tại xã, phường, thị trấn năm 2012 | Mục tiêu năm 2015 | Dự kiến kinh phí phân bổ |
| |||||||||||
Trọng điểm loại I | Trọng điểm loại II | Trọng điểm loại III | Tệ nạn ma túy ít phức tạp | Không tệ nạn ma túy | Giảm mức độ Trọng điểm (I-II-II) | Tăng số xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy | Năm 2014 | Năm 2015 |
| |||||||
Số tăng | Tổng số |
| ||||||||||||||
1 |
10 | 6 | 17 | 54 | 69 | 4 | 9 | 78 | 2.890 | 2.890 |
| |||||
2 |
0 | 2 | 18 | 50 | 13 | 2 | 7 | 20 | 1.795 | 1.795 |
| |||||
3 |
0 | 1 | 22 | 64 | 35 | 3 | 9 | 44 | 2.245 | 2.245 |
| |||||
4 |
0 | 0 | 12 | 163 | 55 | 2 | 28 | 73 | 4.035 | 4.035 |
| |||||
5 |
0 | 1 | 7 | 26 | 30 | 1 | 3 | 33 | 1055 | 1055 |
| |||||
6 |
0 | 0 | 17 | 84 | 25 | 2 | 10 | 35 | 2.430 | 2.430 |
| |||||
7 |
0 | 0 | 0 | 71 | 93 | 0 | 7 | 100 | 2.085 | 2.085 |
| |||||
8 |
2 | 8 | 21 | 43 | 17 | 3 | 7 | 24 | 2.110 | 2.110 |
| |||||
9 |
0 | 0 | 0 | 36 | 123 | 0 | 4 | 127 | 1.535 | 1.535 |
| |||||
10 |
1 | 6 | 14 | 73 | 17 | 2 | 9 | 26 | 2.395 | 2.395 |
| |||||
11 |
0 | 12 | 38 | 45 | 32 | 5 | 9 | 41 | 2.690 | 2.690 |
| |||||
12 |
0 | 0 | 0 | 62 | 39 | 0 | 9 | 48 | 1.635 | 1.635 |
| |||||
13 |
0 | 0 | 0 | 64 | 135 | 0 | 7 | 142 | 2.155 | 2.155 |
| |||||
14 |
0 | 5 | 21 | 42 | 17 | 3 | 7 | 24 | 1.850 | 1.850 | ||||||
15 |
0 | 5 | 23 | 24 | 4 | 3 | 6 | 9 | 1.475 | 1.475 | ||||||
16 |
0 | 0 | 16 | 94 | 74 | 2 | 11 | 85 | 2.850 | 2.850 | ||||||
17 |
1 | 0 | 3 | 45 | 22 | 1 | 5 | 27 | 1.345 | 1.345 | ||||||
18 |
15 | 20 | 36 | 34 | 7 | 7 | 10 | 17 | 3.515 | 3.515 | ||||||
19 |
0 | 0 | 10 | 131 | 30 | 1 | 14 | 44 | 3.220 | 3.220 | ||||||
20 |
0 | 0 | 2 | 60 | 82 | 1 | 7 | 89 | 1.860 | 1.860 | ||||||
21 |
0 | 0 | 10 | 59 | 153 | 1 | 7 | 160 | 2.395 | 2.395 | ||||||
22 |
0 | 0 | 1 | 55 | 139 | 0 | 6 | 145 | 2.020 | 2.020 | ||||||
23 |
1 | 0 | 15 | 91 | 9 | 2 | 11 | 20 | 2.500 | 2.500 | ||||||
24 |
46 | 79 | 166 | 265 | 21 | 3 | 29 | 50 | 15.675 | 15.675 | ||||||
25 |
0 | 0 | 9 | 126 | 127 | 1 | 13 | 140 | 3.580 | 3.580 | ||||||
26 |
2 | 4 | 20 | 175 | 64 | 3 | 20 | 84 | 4.800 | 4.800 | ||||||
27 |
6 | 13 | 54 | 127 | 23 | 7 | 19 | 42 | 5.085 | 5.085 | ||||||
28 |
0 | 0 | 1 | 50 | 23 | 0 | 5 | 28 | 1.340 | 1.340 | ||||||
29 |
0 | 2 | 9 | 90 | 109 | 1 | 10 | 119 | 2.850 | 2.850 | ||||||
30 |
0 | 0 | 5 | 142 | 14 | 0 | 14 | 28 | 3.235 | 3.235 | ||||||
31 |
2 | 15 | 95 | 206 | 4 | 10 | 30 | 34 | 7.435 | 7.435 | ||||||
32 |
0 | 0 | 14 | 58 | 68 | 1 | 7 | 75 | 2.050 | 2.050 | ||||||
33 |
0 | 0 | 20 | 53 | 72 | 2 | 7 | 79 | 2.120 | 2.120 | ||||||
34 |
1 | 1 | 0 | 21 | 74 | 0 | 2 | 76 | 1090 | 1090 | ||||||
35 |
5 | 14 | 27 | 35 | 17 | 5 | 9 | 26 | 2.520 | 2.520 | ||||||
36 |
0 | 11 | 22 | 87 | 106 | 4 | 12 | 128 | 3.460 | 3.460 | ||||||
37 |
5 | 13 | 34 | 74 | 38 | 5 | 12 | 50 | 3.540 | 3.540 | ||||||
38 |
0 | 1 | 9 | 83 | 55 | 1 | 9 | 64 | 2.400 | 2.400 | ||||||
39 |
0 | 0 | 0 | 106 | 84 | 0 | 10 | 94 | 2.740 | 2.740 | ||||||
40 |
0 | 1 | 25 | 172 | 31 | 3 | 20 | 51 | 4.460 | 4.460 | ||||||
41 |
16 | 29 | 76 | 217 | 141 | 12 | 33 | 174 | 9.265 | 9.265 | ||||||
42 |
0 | 1 | 21 | 105 | 19 | 2 | 12 | 31 | 2.960 | 2.960 | ||||||
43 |
0 | 0 | 0 | 33 | 32 | 0 | 3 | 35 | 1.020 | 1.020 | ||||||
44 |
2 | 3 | 43 | 159 | 70 | 5 | 20 | 90 | 5.045 | 5.045 | ||||||
45 |
0 | 0 | 0 | 17 | 95 | 0 | 2 | 97 | 1015 | 1015 | ||||||
46 |
1 | 7 | 8 | 85 | 58 | 2 | 10 | 68 | 2.730 | 2.730 | ||||||
47 |
3 | 5 | 11 | 87 | 138 | 2 | 10 | 148 | 3.285 | 3.285 | ||||||
48 |
0 | 0 | 0 | 39 | 145 | 0 | 4 | 149 | 1.705 | 1.705 | ||||||
49 |
0 | 0 | 31 | 67 | 88 | 3 | 9 | 97 | 2.755 | 2.755 | ||||||
50 |
2 | 5 | 4 | 33 | 97 | 1 | 4 | 101 | 1.765 | 1.765 | ||||||
51 |
1 | 0 | 7 | 50 | 51 | 1 | 5 | 56 | 1.690 | 1.690 | ||||||
52 |
30 | 22 | 39 | 15 | 98 | 9 | 10 | 108 | 4.645 | 4.645 | ||||||
53 |
0 | 0 | 4 | 69 | 22 | 1 | 7 | 29 | 1.790 | 1.790 | ||||||
54 |
4 | 10 | 56 | 193 | 23 | 7 | 26 | 49 | 6.215 | 6.215 | ||||||
55 |
16 | 15 | 47 | 76 | 27 | 8 | 15 | 42 | 4.590 | 4.590 | ||||||
56 |
11 | 11 | 94 | 332 | 189 | 12 | 30 | 219 | 11.235 | 11.235 | ||||||
57 |
0 | 0 | 3 | 39 | 110 | 0 | 4 | 114 | 1.605 | 1.605 | ||||||
58 |
0 | 6 | 9 | 101 | 53 | 2 | 12 | 65 | 2.950 | 2.950 | ||||||
59 |
0 | 0 | 0 | 23 | 81 | 0 | 2 | 83 | 1.065 | 1.065 | ||||||
60 |
0 | 4 | 12 | 92 | 33 | 2 | 11 | 44 | 2.665 | 2.665 |
| |||||
61 |
0 | 1 | 3 | 62 | 41 | 0 | 6 | 47 | 1.760 | 1.760 |
| |||||
62 |
0 | 3 | 25 | 93 | 16 | 3 | 12 | 38 | 2.885 | 2.885 |
| |||||
63 |
7 | 8 | 24 | 102 | 39 | 4 | 14 | 53 | 3.775 | 3.775 |
| |||||
64 |
190 | 350 | 1330 | 5429 | 3816 | 167 | 691 | 4516 | 198.910 | 198.910 |
| |||||
- Xã, phường, thị trấn trọng điểm loại I là 190
- Xã, phường, thị trấn trọng điểm loại III là 1330
- Xã, phường không có tệ nạn ma túy là 3816
- Phần chênh thêm 8 tỷ 681 triệu đồng được ưu tiên bố trí thêm cho việc giải quyết các địa bàn đặc biệt phức tạp về ma túy.
- Có 167 xã, phường, thị trấn trọng điểm loại I, II, III được chuyển hóa giảm về tính phức tạp.
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY
(kèm theo Dự án 4-Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012-2015)
(căn cứ quyết định số 3122/QĐ-BCA ngày 9/8/2010)
+ Có từ 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trở lên;
+ Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 2.000 m2 trở lên;
+ Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại II và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
+ Có từ 60 người nghiện đến dưới 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
+ Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 1.000 m2 đến dưới 2.000 m2;
+ Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại III và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy.
+ Có từ 20 người đến dưới 60 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
+ Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy dưới 1.000 m2;
- Xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy ít phức tạp là những xã phường thị trấn có dưới 20 người nghiện ma túy, không có hoặc có nhưng ở mức thấp hơn so với các tiêu chí của xã, phường, thị trấn trọng điểm loại III.
CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI Ở XÃ, PHƯỜNG TRONG KHUÔN KHỔ DỰ ÁN
(kèm theo Dự án 4 - Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012-2015)
Nhóm việc | Nội dung công việc | ||
Nâng cao năng lực chuyên môn cho người tham gia công tác phòng chống ma túy ở xã, phường, thị trấn |
Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy | - Hoạt động tuyên truyền qua hệ thống phát thanh cơ sở - Tổ chức ký cam kết không trồng cây có chứa chất ma túy...
Cai nghiện và quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng; tiến hành các biện pháp phòng, chống tái nghiện | - Hỗ trợ cán bộ tham gia công tác cai nghiện tại cộng đồng - Chi hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng |
Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn; triệt xóa cây trồng có chứa chất ma túy | - Tổ chức triệt xóa tụ điểm, tổ chức sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma túy. - Hỗ trợ người tham gia tuần tra, canh gác, cộng tác viên, người cung cấp tin. - Tổ chức kiểm tra, phát hiện và triệt phá diện tích trồng cây có chứa chất ma túy |
File gốc của Quyết định 4060/QĐ-BCA-C41 năm 2013 phê duyệt Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 4060/QĐ-BCA-C41 năm 2013 phê duyệt Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 4060/QĐ-BCA-C41 |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành | 2013-07-26 |
Ngày hiệu lực | 2013-07-26 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |