Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; thanh tra viên ngân hàng, cộng tác viên thanh tra ngân hàng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
1. Đối tượng thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi chung là đối tượng thanh tra ngân hàng):
b) Đối tượng thanh tra ngân hàng được quy định tại Điều 52 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm cả ngân hàng chính sách và công ty con của tổ chức tín dụng;
d) Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng) theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
a) Đối tượng giám sát ngân hàng được quy định tại Điều 56 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm cả ngân hàng chính sách và công ty con của tổ chức tín dụng;
c) Đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
1. Bảo đảm tập trung, thống nhất trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ từ Trung ương đến địa phương.
3. Thanh tra ngân hàng được tiến hành theo đoàn thanh tra hoặc do thanh tra viên ngân hàng thực hiện.
5. Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng; kết hợp chặt chẽ giữa thanh tra ngân hàng và giám sát ngân hàng.
a) Tổ chức tín dụng có nguy cơ bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
c) Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cần được đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ để làm cơ sở áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
Điều 153 Luật Các tổ chức tín dụng;
e) Đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thuộc diện yếu kém cần phải xử lý, cơ cấu lại;
h) Trường hợp nội dung thanh tra, giám sát vượt quá khả năng thực hiện của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
2. Đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng phải thực hiện kiểm toán theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải thanh toán các chi phí kiểm toán.
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gồm các Vụ, Cục, Văn phòng tại trụ sở chính và các Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng đặt tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng được tổ chức phòng.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chức danh của người đứng đầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra; đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra; trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia đoàn thanh tra.
7. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra, giám sát của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước.
9. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra, giám sát.
11. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát.
13. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm được giao; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các mặt công tác khác của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
15. Quyết định việc thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành các cuộc làm việc, tiếp xúc trực tiếp đối tượng giám sát ngân hàng.
17. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Điều 9. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý nhà nước, tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố đối với các đối tượng quản lý, thanh tra và giám sát ngân hàng trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có con dấu riêng.
Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ý kiến thống nhất của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng. Phó Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Thanh tra vụ việc khác do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao.
6. Áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, xử lý vi phạm đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
8. Tham mưu, giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến cấp phép quy định tại Điều 30 Nghị định này theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
10. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
14. Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra, giám sát cho thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
16. Thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giao.
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, giám sát trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; lãnh đạo Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra ngân hàng hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc phạm vi quản lý được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về quyết định của mình.
5. Quyết định việc thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành các cuộc làm việc, tiếp xúc trực tiếp đối tượng giám sát ngân hàng.
7. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đồng thời báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
9. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
11. Báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về công tác thanh tra, giám sát và các mặt công tác khác thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
1. Thanh tra viên ngân hàng là công chức thuộc Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng và các nhiệm vụ khác của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
3. Thanh tra viên ngân hàng được hưởng chế độ, chính sách đãi ngộ, được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
4. Ngoài những tiêu chuẩn chung của thanh tra viên quy định tại Luật Thanh tra và văn bản pháp luật liên quan, thanh tra viên ngân hàng phải có kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và các tiêu chuẩn khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Việc trưng tập và sử dụng cộng tác viên thanh tra ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng là công chức, viên chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan, công minh, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
5. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, quy định khác của pháp luật có liên quan, việc thực hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng;
đ) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật.
b) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện đối tượng thanh tra ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự an toàn, lành mạnh của đối tượng thanh tra ngân hàng, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. Thông đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
3. Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét, quyết định.
4. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch thanh tra hằng năm của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có ảnh hưởng đến kế hoạch thanh tra đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hằng năm.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra do Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài đến 70 ngày. Trường hợp cần kéo dài thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra trên 70 ngày, Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng báo cáo để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Chậm nhất là 25 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về nội dung báo cáo kết quả thanh tra, nội dung kết luận thanh tra và xử lý sau thanh tra đối với các cuộc thanh tra tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Thanh tra về phòng, chống rửa tiền được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra về các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và pháp luật về thanh tra.
Điều 22. Gửi kết luận thanh tra và công khai kết luận thanh tra
a) Đối với cuộc thanh tra do Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành thì kết luận thanh tra phải gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, đối tượng thanh tra ngân hàng, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra ngân hàng (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
2. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước và nội dung nhạy cảm mà việc công bố có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng.
4. Hình thức công khai kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật.
a) Thu thập, tổng hợp và xử lý các tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng theo yêu cầu giám sát; kết hợp giám sát an toàn toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng với giám sát an toàn của từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan; việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng;
c) Phân tích, đánh giá thường xuyên tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi ro mang tính hệ thống; thực hiện xếp hạng các tổ chức tín dụng hằng năm theo mức độ an toàn;
đ) Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
a) Giám sát ngân hàng được tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua giám sát an toàn vĩ mô, giám sát an toàn vi mô và sử dụng các phương pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định;
c) Giám sát an toàn vĩ mô là hình thức giám sát an toàn toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành mạnh tài chính và an toàn hoạt động; hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám sát an toàn vĩ mô; hệ thống phương pháp, công cụ, quy trình phân tích, giám sát, cảnh báo sự an toàn, ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về an toàn và ổn định hệ thống.
1. Kết quả giám sát ngân hàng là một trong những căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm và xác định phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra ngân hàng.
3. Kết quả thanh tra là một trong những căn cứ triển khai các hoạt động giám sát ngân hàng thích hợp.
Tùy theo mức độ an toàn, lành mạnh và vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý sau đây:
1. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc người được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tạiĐiều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
5. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc người được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền đình chỉ, chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật và hoạt động gây mất an toàn hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng.
7. Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ của người quản lý, người điều hành và xử lý cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây nguy cơ mất an toàn hoạt động cho đối tượng giám sát ngân hàng; kiến nghị cấp có thẩm quyền không bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý bằng biện pháp khác đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật gây nguy cơ mất an toàn hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng.
2. Điều lệ và các văn bản, chính sách nội bộ của đối tượng giám sát ngân hàng.
4. Báo cáo thống kê.
6. Các thông tin, tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Yêu cầu người quản lý, người điều hành, nhân viên của đối tượng giám sát ngân hàng làm việc với Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho giám sát ngân hàng; xem xét, đánh giá các tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng cung cấp.
3. Cảnh báo, khuyến nghị rủi ro, an toàn hoạt động và vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng.
5. Yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng báo cáo, cung cấp định kỳ hoặc đột xuất các thông tin, tài liệu cho việc giám sát; yêu cầu công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết, đơn vị trực thuộc của đối tượng giám sát ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát ngân hàng cung cấp các thông tin, tài liệu cho Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động giám sát.
7. Yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng hoặc kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ những quy định trái pháp luật hoặc ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân hàng.
9. Áp dụng các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng quy định tại Điều 25 Nghị định này.
11. Áp dụng biện pháp giám sát phù hợp với mức độ rủi ro, an toàn hoạt động và vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng.
13. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện giám sát an toàn vĩ mô, hạn chế rủi ro hệ thống, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động, an toàn hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi và về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức;
d) Chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, trừ nhân sự của ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, nhân sự do chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ cử hoặc giới thiệu; chấp thuận người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận việc thành lập, chấm dứt, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng; chấp thuận các vấn đề khác về quản trị, tổ chức, tài chính và hoạt động theo pháp luật quy định phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc cho phép;
e) Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng có vốn của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định một số nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
c) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn;
d) Giữa các Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau.
3. Phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
5. Quy định chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Hướng dẫn cụ thể các tiêu chuẩn an toàn hoạt động ngân hàng, phương pháp, quy trình, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng.
8. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
a) Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
c) Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trong công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
c) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 33. Trách nhiệm phối hợp giữa Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng với các cơ quan, tổ chức liên quan trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
Điều 11 Luật Thanh tra.
3. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, tài sản của Nhà nước và tiền gửi của nhân dân, Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng yêu cầu:
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp với Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng tiến hành giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo nội dung của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
4. Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài theo quy định tại Điều 61 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
a) Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài, tổ chức tín dụng mẹ, tổ chức tín dụng nước ngoài được thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Trước khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài, tổ chức tín dụng mẹ, tổ chức tín dụng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về nội dung, thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc thanh tra, kiểm tra;
c) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm pháp luật hoặc những hoạt động bất thường, nguy cơ có khả năng ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thì cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài, tổ chức tín dụng mẹ, tổ chức tín dụng nước ngoài phải thông báo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có).
7. Việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kết quả thanh tra, giám sát giữa Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và thỏa thuận đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài.
1. Đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng có trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 5, Điều 28 Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 4 như sau:
“8. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra ngân hàng, giám sát ngân hàng. phân cấp thẩm quyền trong thực hiện hoạt động giám sát ngân hàng.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư Quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra và thanh tra lại
...
Điều 5. Tổ chức Đoàn thanh tra
...
Điều 6. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra
...
Điều 7. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
...
Điều 8. Thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA THEO KẾ HOẠCH THANH TRA
Mục 1. CHUẨN BỊ THANH TRA
Điều 9. Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình trước khi ra quyết định thanh tra
...
Điều 10. Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình
...
Điều 11. Ra quyết định thanh tra
...
Điều 12. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
...
Điều 13. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 14. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
...
Mục 2. TIẾN HÀNH THANH TRA
Điều 15. Công bố quyết định thanh tra
...
Điều 16. Trình tự tiến hành thanh tra
...
Điều 17. Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra
...
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quyết định thanh tra liên quan đến đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra
...
Điều 19. Gia hạn thời gian thanh tra
...
Điều 20. Kết thúc việc tiến hành thanh tra
...
Mục 3. KẾT THÚC THANH TRA
Điều 21. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 22. Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 23. Xem xét báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 24. Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra
...
Điều 25. Ký và ban hành kết luận thanh tra
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA ĐỘT XUẤT
Điều 26. Căn cứ thanh tra đột xuất
...
Điều 27. Ra quyết định thanh tra đột xuất
...
Điều 28. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch thanh tra đột xuất tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Điều 29. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 30. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra đột xuất
...
Điều 31. Trình tự, thủ tục cuộc thanh tra đột xuất tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
MẪU SỐ 01-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
...
MẪU SỐ 02-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra
...
MẪU SỐ 03-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
...
MẪU SỐ 04-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thanh tra ……………………… (4)
...
MẪU SỐ 05-TTr KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH THANH TRA
...
MẪU SỐ 06-TTr BIÊN BẢN Công bố Quyết định thanh tra
...
MẪU SỐ 07-TTr V/v cung cấp thông tin, tài liệu
...
MẪU SỐ 08-TTr BIÊN BẢN Giao nhận thông tin, tài liệu
...
MẪU SỐ 09-TTr V/v yêu cầu báo cáo về việc ……………..
...
MẪU SỐ 10-TTr GIẤY MỜI
...
MẪU SỐ 11-TTr BIÊN BẢN Kiểm tra, xác minh ……………… (3)
...
MẪU SỐ 12-TTr BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
MẪU SỐ 13-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số .... ngày ..../.../....
...
MẪU SỐ 14-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn thời gian thanh tra
...
MẪU SỐ 15-TTr V/v thông báo kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra.
...
MẪU SỐ 16-TTr BÁO CÁO Kết quả thanh tra …………… (3)
...
MẪU SỐ 17-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc trưng cầu giám định
...
MẪU SỐ 18-TTr V/v trưng cầu giám định
...
MẪU SỐ 19-TTr KẾT LUẬN THANH TRA
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi. tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền và bảo hiểm tiền gửi.
b) Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về đổi mới và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền và bảo hiểm tiền gửi.
2. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, phê duyệt hoặc ban hành:
a) Kế hoạch dài hạn, năm năm và hằng năm về phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, về thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
b) Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động, an toàn hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản, thanh lý đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. quy định về thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
d) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức.
đ) Xác nhận đăng ký Điều lệ của tổ chức tín dụng theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
e) Chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, trừ nhân sự của ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, nhân sự do chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ cử hoặc giới thiệu. chấp thuận người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài. chấp thuận việc thành lập, chấm dứt, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài của tổ chức tín dụng. chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng. chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. chấp thuận các vấn đề khác về quản trị, tổ chức, tài chính và hoạt động theo pháp luật quy định phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc cho phép theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
g) Xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm góp phần đảm bảo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động lành mạnh, an toàn và theo đúng quy định của pháp luật theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
h) Thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng có vốn của Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
i) Xây dựng và tổ chức, theo dõi triển khai thực hiện đề án, phương án củng cố, chấn chỉnh, cơ cấu lại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Điểm c, d, đ, e, g, h, i Khoản 2 Điều này theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra đối với Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi là Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).
6. Thực hiện thanh tra hành chính, thanh tra ngân hàng, thanh tra về phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi và thanh tra về các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. thanh tra vụ việc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
7. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
8. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
9. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước khi cần thiết.
10. Thực hiện giám sát ngân hàng đối với các đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
11. Áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, xử lý vi phạm đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
12. Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống khủng bố.
13. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giám sát. hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng đối với Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành Ngân hàng thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giám sát ngân hàng, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
14. Yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp các thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
15. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, giám sát trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
16. Yêu cầu Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố. tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
17. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước và theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố. hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố. tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra, giám sát cho thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
19. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
20. Thực hiện cải cách hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo kế hoạch cải cách hành chính của Ngân hàng Nhà nước.
21. Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế. thực hiện chế độ tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người lao động thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo phân cấp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. có ý kiến về xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật.
24. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 ... Điều 7 như sau:
“1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi. tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
...
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong nước (gọi tắt là Vụ I).
2. Vụ Thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng nước ngoài (gọi tắt là Vụ II).
3. Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là Vụ III).
4. Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng (gọi tắt là Vụ IV).
5. Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng (gọi tắt là Vụ V).
6. Vụ Quản lý cấp phép các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng (gọi tắt là Vụ VI).
7. Vụ Tổ chức cán bộ (gọi tắt là Vụ VII).
8. Văn phòng.
9. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội (gọi tắt là Cục I).
10. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Cục II).
11. Cục Phòng, chống rửa tiền (gọi tắt là Cục III).
Các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng được tổ chức phòng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 4. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức:
a) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, thực hiện thanh tra, giám sát đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng và các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và theo phân cấp, ủy quyền của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
b) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh có con dấu và tài khoản riêng. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
c) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh có Cục trưởng, không quá 03 Phó Cục trưởng, các thanh tra viên ngân hàng và công chức khác.
Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng):
a) Thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được giao và theo quy định của pháp luật.
b) Giám sát các đối tượng giám sát ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được giao và theo quy định của pháp luật.
c) Thanh tra vụ việc do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng giao.
d) Áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, xử lý vi phạm đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và theo phân cấp, ủy quyền của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
e) Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
g) Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được giao.
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
i) Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động cấp phép quy định tại Nghị định số 26/2014/NĐ-CP theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
k) Tổ chức việc tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, giám sát cho thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
l) Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được giao.
m) Thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và phân cấp, ủy quyền của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều này và các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Tổ chức thực hiện chương trình công tác, kế hoạch thanh tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong phạm vi quản lý của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và được Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng giao.
d) Kiến nghị Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề về công tác thanh tra, giám sát.
đ) Quyết định việc thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành các cuộc làm việc, tiếp xúc trực tiếp đối tượng giám sát ngân hàng.
e) Ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng. thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra.
g) Đề xuất để Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra. trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.
h) Kiến nghị Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
i) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý. kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra, giám sát.
k) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
l) Báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng về công tác thanh tra, giám sát và công tác khác của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phân cấp, ủy quyền của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... Khoản 2 Điều 7 như sau:
...
2. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gồm các Vụ, Cục, Văn phòng (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng được giao (trừ các cuộc thanh tra do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này), thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 ... Điều 8 như sau:
“3. Ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, gồm các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra công tác phòng, chống tham nhũng, các cuộc thanh tra chuyên ngành lớn, phức tạp, các cuộc thanh tra lại hoặc khi xét thấy cần thiết. thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra. đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra. trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia đoàn thanh tra.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... Khoản 5 Điều 8 như sau:
...
5. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phân công thực hiện. trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý nhà nước, tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố đối với các đối tượng quản lý, thanh tra và giám sát ngân hàng trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của pháp luật. Riêng Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tương đương Chi cục thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt
...
Điều 4. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra và thanh tra lại
1. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Ra quyết định thanh tra hợp nhất tổ chức tín dụng, thanh tra pháp nhân tổ chức tín dụng, thanh tra đơn vị trực thuộc tổ chức tín dụng, thanh tra chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình.
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng đã được Thống đốc phân công thực hiện. trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình.
d) Quyết định việc thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định thanh tra hợp nhất tổ chức tín dụng, thanh tra pháp nhân tổ chức tín dụng, thanh tra đơn vị trực thuộc tổ chức tín dụng trong phạm vi quản lý của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Khi xét thấy cần thiết, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định thanh tra hợp nhất tổ chức tín dụng, thanh tra pháp nhân tổ chức tín dụng nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính, thanh tra đơn vị trực thuộc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
a) Ra quyết định thanh tra hợp nhất tổ chức tín dụng, thanh tra pháp nhân tổ chức tín dụng nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính. thanh tra đơn vị trực thuộc tổ chức tín dụng, thanh tra chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
b) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra ngân hàng hoặc khi có dấu hiệu đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc phạm vi quản lý được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về quyết định của mình.
5. Khi xét thấy cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thanh tra hợp nhất tổ chức tín dụng, thanh tra pháp nhân tổ chức tín dụng, thanh tra đơn vị trực thuộc tổ chức tín dụng, thanh tra chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
6. Sửa đổi Điều 18 như sau:
“1. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm b ... Khoản 1 Điều 23 như sau:
“b) Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. việc thực hiện khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng và biện pháp khắc phục khi bị áp dụng can thiệp sớm theo quy định tại Khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... Điểm c Khoản 1 Điều 23 như sau:
...
c) Phân tích, đánh giá thường xuyên tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi ro mang tính hệ thống. thực hiện xếp hạng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hằng năm theo mức độ an toàn."
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 25 như sau:
“1. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc người được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, áp dụng can thiệp sớm theo quy định tại Khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (trong trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phân cấp, ủy quyền):
a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác.
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức.
c) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô.
d) Chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, trừ nhân sự của ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhân sự do chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại ngân hằng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cử hoặc giới thiệu. chấp thuận người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài. chấp thuận việc thành lập, chấm dứt, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài của tổ chức tín dụng. chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng. chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. chấp thuận các vấn đề khác về quản trị, tổ chức, tài chính và hoạt động theo pháp luật quy định phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc cho phép.
đ) Xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm góp phần đảm bảo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động lành mạnh, an toàn và theo đúng quy định của pháp luật.
e) Thực hiện một số nội dung về quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
g) Xây dựng và tổ chức, theo dõi triển khai thực hiện đề án, phương án củng cố, chấn chỉnh. cơ cấu lại, kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
10. Sửa đổi Khoản 1 Điều 31 như sau:
“1. Quy định cụ thể về mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
b) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
c) Giữa các Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
...
11. Sửa đổi Điều 32 như sau:
“Điều 32. Trách nhiệm của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Tổ chức, chỉ đạo, bảo đảm kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Phân công trách nhiệm thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng nước, trừ các đối tượng do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ), ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
c) Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có trụ sở chính đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng (sau đây gọi là địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng).
d) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn nơi có Thanh tra, giám sát ngân hàng.
đ) Ngân hàng thương mại cổ phần (trừ ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ), tổ chức tài chính vi mô, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trụ sở chính đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
e) Công ty con, đơn vị trực thuộc của tổ chức tín dụng quy định tại các Điểm b, c, đ Khoản này có trụ sở đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
g) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
h) Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
i) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
k) Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập.
l) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
m) Công ty con, đơn vị trực thuộc ở nước ngoài của tổ chức tín dụng trong trường hợp cần thiết.
n) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng. tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
o) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
p) Công ty con, đơn vị trực thuộc của đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh mà công ty con, đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
q) Đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong trường hợp thanh tra lại hoặc khi cần thiết và theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
r) Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền ngoài các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q Khoản này.
...
Điều 5. Phân công trách nhiệm giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm giám sát an toàn vi mô theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng giám sát ngân hàng sau đây:
a) Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
b) Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có trụ sở chính đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
d) Ngân hàng thương mại cổ phần (trừ ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ), tổ chức tài chính vi mô, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trụ sở chính đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
đ) Công ty con, đơn vị trực thuộc của tổ chức tín dụng quy định tại các Điểm a, b, d Khoản này có trụ sở đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
e) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
g) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
h) Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
i) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
k) Công ty con, đơn vị trực thuộc ở nước ngoài của tổ chức tín dụng.
l) Công ty con, đơn vị trực thuộc của đối tượng giám sát thuộc trách nhiệm giám sát của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh mà công ty con, đơn vị trực thuộc này có trụ sở tại địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
m) Đối tượng giám sát khác của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng ngoài các đối tượng giám sát được giao trách nhiệm giám sát cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
...
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện giám sát an toàn vĩ mô đối với toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Phân công trách nhiệm thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước, trừ các đối tượng do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Ngân hàng chính sách.
d) Ngân hàng hợp tác xã.
đ) Ngân hàng liên doanh.
e) Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
g) Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
h) Ngân hàng thương mại cổ phần.
i) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
k) Tổ chức tài chính vi mô.
l) Một số chương trình, dự án tài chính vi mô theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
m) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
n) Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
o) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
p) Nhà máy In tiền Quốc gia.
q) Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam.
r) Công ty con của tổ chức tín dụng quy định tại các Điểm b, d, đ, e, h, i Khoản này mà công ty con này không phải là tổ chức tín dụng nhưng thuộc trách nhiệm thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, trừ đối tượng thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
s) Đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong trường hợp thanh tra lại hoặc khi cần thiết và theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
t) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu trách nhiệm thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi tắt là địa bàn tỉnh, thành phố), trừ đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này.
c) Đơn vị trực thuộc của đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều này (trừ đối tượng quy định tại các Điểm p, q Khoản 1 Điều này), của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
d) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
đ) Chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều này.
e) Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
g) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng. tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm q Khoản 1 Điều này.
h) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh, thành phố có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
i) Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền ngoài các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h Khoản này.
k) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
3. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện thanh tra đối với đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Phân công trách nhiệm giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm giám sát an toàn vi mô theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng giám sát ngân hàng sau đây:
a) Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Ngân hàng hợp tác xã.
c) Ngân hàng liên doanh.
d) Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
đ) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
e) Ngân hàng thương mại cổ phần.
g) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
h) Tổ chức tài chính vi mô.
i) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu trách nhiệm giám sát an toàn vi mô theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng giám sát ngân hàng sau đây:
a) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.
b) Đơn vị trực thuộc của đối tượng giám sát thuộc trách nhiệm giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều này, của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
c) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
d) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện giám sát an toàn vĩ mô đối với toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện giám sát theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng sau đây:
a) Ngân hàng chính sách.
b) Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
d) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
đ) Công ty con của tổ chức tín dụng quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g Khoản 1 Điều này mà công ty con này không phải là tổ chức tín dụng nhưng thuộc trách nhiệm giám sát của Ngân hàng Nhà nước, trừ đối tượng thuộc trách nhiệm giám sát của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
e) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
5. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện giám sát theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng sau đây:
a) Đơn vị trực thuộc của đối tượng giám sát thuộc trách nhiệm giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 4 Điều này mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 4. Phân công trách nhiệm thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng
...
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu trách nhiệm thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
b) Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có trụ sở chính đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi là địa bàn tỉnh, thành phố).
c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
d) Ngân hàng thương mại cổ phần (trừ ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ), tổ chức tài chính vi mô, tổ chức: tín dụng phi ngân hàng có trụ sở chính đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
đ) Công ty con, đơn vị trực thuộc của tổ chức tín dụng quy định tại các Điểm b, d Khoản này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
e) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
g) Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
h) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng. tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
i) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh, thành phố có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nước của Ngân hàng Nhà nước.
k) Công ty con, đơn vị trực thuộc của đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác mà công ty con, đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
l) Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền ngoài các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k Khoản này.
m) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
...
Điều 5. Phân công trách nhiệm giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng
...
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu trách nhiệm giám sát an toàn vi mô theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng giám sát ngân hàng sau đây:
a) Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có trụ sở chính đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
c) Ngân hàng thương mại cổ phần (trừ ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ), tổ chức tài chính vi mô, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trụ sở chính đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
d) Công ty con, đơn vị trực thuộc của tổ chức tín dụng nêu tại các Điểm a, c Khoản này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
đ) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
e) Công ty con, đơn vị trực thuộc của đối tượng giám sát thuộc trách nhiệm giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác mà công ty con, đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
g) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Phân công trách nhiệm thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước, trừ các đối tượng do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Ngân hàng chính sách.
d) Ngân hàng hợp tác xã.
đ) Ngân hàng liên doanh.
e) Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
g) Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
h) Ngân hàng thương mại cổ phần.
i) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
k) Tổ chức tài chính vi mô.
l) Một số chương trình, dự án tài chính vi mô theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
m) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
n) Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
o) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
p) Nhà máy In tiền Quốc gia.
q) Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam.
r) Công ty con của tổ chức tín dụng quy định tại các Điểm b, d, đ, e, h, i Khoản này mà công ty con này không phải là tổ chức tín dụng nhưng thuộc trách nhiệm thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, trừ đối tượng thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
s) Đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong trường hợp thanh tra lại hoặc khi cần thiết và theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
t) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu trách nhiệm thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi tắt là địa bàn tỉnh, thành phố), trừ đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này.
c) Đơn vị trực thuộc của đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều này (trừ đối tượng quy định tại các Điểm p, q Khoản 1 Điều này), của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
d) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
đ) Chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều này.
e) Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
g) Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng. tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm q Khoản 1 Điều này.
h) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh, thành phố có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
i) Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền ngoài các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h Khoản này.
k) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
3. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện thanh tra đối với đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Phân công trách nhiệm giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm giám sát an toàn vi mô theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng giám sát ngân hàng sau đây:
a) Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Ngân hàng hợp tác xã.
c) Ngân hàng liên doanh.
d) Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
đ) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
e) Ngân hàng thương mại cổ phần.
g) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
h) Tổ chức tài chính vi mô.
i) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu trách nhiệm giám sát an toàn vi mô theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng giám sát ngân hàng sau đây:
a) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.
b) Đơn vị trực thuộc của đối tượng giám sát thuộc trách nhiệm giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều này, của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
c) Quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
d) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện giám sát an toàn vĩ mô đối với toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện giám sát theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng sau đây:
a) Ngân hàng chính sách.
b) Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
c) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
d) Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
đ) Công ty con của tổ chức tín dụng quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g Khoản 1 Điều này mà công ty con này không phải là tổ chức tín dụng nhưng thuộc trách nhiệm giám sát của Ngân hàng Nhà nước, trừ đối tượng thuộc trách nhiệm giám sát của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
e) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
5. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện giám sát theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng sau đây:
a) Đơn vị trực thuộc của đối tượng giám sát thuộc trách nhiệm giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 4 Điều này mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Đối tượng khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 6. Thực hiện kiểm toán độc lập phục vụ yêu cầu thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Thẩm quyền yêu cầu thực hiện việc kiểm toán độc lập:
a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
b) Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu thực hiện việc kiểm toán độc lập:
a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện kiểm toán độc lập, trong văn bản nêu rõ tối thiểu các vấn đề: Mục đích, yêu cầu kiểm toán, phạm vi, nội dung kiểm toán, thời gian kiểm toán, thời hạn nộp báo cáo kiểm toán. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện việc kiểm toán độc lập theo nội dung đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
b) Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) phê duyệt yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện kiểm toán độc lập, trong văn bản nêu rõ tối thiểu các vấn đề: Mục đích, yêu cầu kiểm toán, phạm vi, nội dung kiểm toán, thời gian kiểm toán, thời hạn nộp báo cáo kiểm toán, đơn vị thuộc Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng nhận kết quả kiểm toán. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thông báo đến Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (thông báo qua Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh). Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng nước chi nhánh có văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện việc kiểm toán độc lập theo nội dung đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thực hiện kiểm toán, đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng được yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập phải tổ chức thuê công ty kiểm toán độc lập kiểm toán theo yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán, đối tượng được yêu cầu thực hiện kiểm toán phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện kết quả kiểm toán độc lập cho đơn vị thuộc Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng được giao là đơn vị nhận kết quả kiểm toán.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
...
3. Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
b) Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục kéo dài thời hạn một cuộc thanh tra trên 70 ngày
1. Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.
2. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thống đốc Ngân hàng nước hoặc Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng thì Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thì Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thì Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, người ra quyết định thanh tra ra quyết định gia hạn thời gian thanh tra.
7. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ chưa quyết định gia hạn thời gian thanh tra mà thời hạn thanh tra đã hết thì đoàn thanh tra tạm dừng việc thanh tra tại nơi được thanh tra. thời gian tạm dừng việc thanh tra không tính vào thời gian thanh tra được gia hạn. Khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn thời gian thanh tra, đoàn thanh tra tiếp tục việc thanh tra tại nơi được thanh tra. trường hợp Thủ tướng Chính phủ không đồng ý gia hạn thời gian thanh tra thì đoàn thanh tra phải kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra và thực hiện các công việc tiếp theo của việc kết thúc thanh tra theo quy trình tiến hành một cuộc thanh tra theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 8. Công khai kết luận thanh tra
1. Việc công khai kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 22 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP.
2. Nội dung nhạy cảm mà việc công bố có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có liên quan quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP gồm:
a) Nội dung có thể tạo hiệu ứng rút tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Nội dung có thể tác động tiêu cực lan truyền đến đối tượng thanh tra ngân hàng khác hoặc lên toàn hệ thống ngân hàng.
c) Nội dung ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của đối tượng thanh tra ngân hàng có thể dẫn đến mất an toàn hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng.
d) Nội dung ảnh hưởng tiêu cực đến cung, cầu trên thị trường tiền tệ và điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
đ) Nội dung có thể tác động làm khách hàng ngừng, chấm dứt hợp đồng sử dụng dịch vụ ngân hàng dẫn đến rủi ro mất an toàn hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan.
e) Nội dung có liên quan đến vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa có kết luận hoặc đã chuyển cơ quan chức năng xem xét, xử lý nhưng chưa có kết luận chính thức.
g) Các nội dung nhạy cảm khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với kết luận thanh tra pháp nhân đối tượng thanh tra ngân hàng, nếu lựa chọn hình thức công khai là niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra thì niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở chính của đối tượng thanh tra ngân hàng.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 9. Tiêu chuẩn thanh tra viên ngân hàng
1. Ngoài những tiêu chuẩn chung của thanh tra viên quy định tại Luật Thanh tra và văn bản pháp luật liên quan, thanh tra viên ngân hàng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Về năng lực: Có kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp).
b) Về trình độ: Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về thanh tra, giám sát ngân hàng do Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước cấp (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính).
c) Về kinh nghiệm: Đã tham gia ít nhất 02 cuộc thanh tra và được Trưởng đoàn thanh tra đánh giá là hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trở lên (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên).
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước, Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
...
4. Điểm c Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Về kinh nghiệm: Đã tham gia ít nhất 02 cuộc thanh tra hoặc ít nhất 01 cuộc thanh tra (nếu là Trưởng đoàn thanh tra) và được Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra (nếu là Trưởng đoàn thanh tra) đánh giá là hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trở lên (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính).”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 11. Mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (bao gồm cả Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
b) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra, giám sát, quản lý cấp phép, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, giải quyết, xử lý khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra.
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không đồng ý thì Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình.
d) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hướng dẫn đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
e) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chỉ đạo, hướng dẫn Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
g) Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
h) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết quả thanh tra, giám sát có liên quan đến đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn quy định tại Điều 12 Thông tư này.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phối hợp công tác theo quy chế làm việc của Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
...
6. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (bao gồm cả Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh):
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
b) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra, giám sát, quản lý cấp phép, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, giải quyết, xử lý khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra.
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không đồng ý thì Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình.
d) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hướng dẫn đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
e) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chỉ đạo, hướng dẫn Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát, cấp phép, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
g) Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
h) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết quả thanh tra, giám sát có liên quan đến đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Khi có đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng liên quan đến đối tượng quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động trên địa bàn để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện nhiệm vụ đầu mối của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ báo cáo, quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương, Đoàn Đại biểu Quốc hội. báo cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa phương và Đoàn Đại biểu Quốc hội, xử lý kiến nghị về tiền tệ và ngân hàng trên địa bàn.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phối hợp công tác theo quy chế làm việc của Ngân hàng Nhà nước.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
...
Điều 2. Bãi bỏ Điều 12 Thông tư số 03/2015/TT-NHNN.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 12. Mối quan hệ giữa Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn
1. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên cùng địa bàn có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu và phối hợp công tác trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy chế phối hợp công tác do Ngân hàng Nhà nước quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là đầu mối của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ báo cáo, quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương, Đoàn Đại biểu Quốc hội. báo cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa phương và Đoàn Đại biểu Quốc hội, xử lý kiến nghị về tiền tệ và ngân hàng trên địa bàn.
3. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng trên địa bàn để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện trách nhiệm đầu mối trên địa bàn.
4. Khi cần thiết và theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh làm việc với cấp ủy, chính quyền, Đoàn đại biểu Quốc hội và các cơ quan chức năng trên địa bàn về các vấn đề liên quan đến quản lý, thanh tra, giám sát ngân hàng.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tội phạm trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, làm đầu mối tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tội phạm trên địa bàn. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tội phạm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật
6. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chủ động cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc tiềm ẩn rủi ro để xem xét, thanh tra, kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 13. Mối quan hệ giữa các Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau
1. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề xuất, trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác chỉ đạo Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện:
a) Phối hợp thực hiện thanh tra pháp nhân đối với đối tượng thanh tra ngân hàng.
b) Thanh tra, giám sát công ty con, công ty liên kết, đơn vị trực thuộc của đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thuộc trách nhiệm thanh tra, giám sát của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đối tượng thanh tra ngân hàng đặt trụ sở chính.
c) Cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra.
2. Các Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chủ động phối hợp, cung cấp, trao đổi kết quả thanh tra, giám sát, thông tin, tài liệu với nhau theo quy định của pháp luật để phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trường hợp phát hiện đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu rủi ro, nguy cơ mất an toàn hoạt động, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải chủ động thông báo hoặc kịp thời đề nghị Thanh tra, giám sát Ngân hàng nước chi nhánh có liên quan kèm theo hồ sơ, tài liệu (nếu có) để xem xét, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 14. Quyền, trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị trong Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong thực hiện thanh tra pháp nhân đối với đối tượng thanh tra ngân hàng
1. Đơn vị chủ trì tiến hành thanh tra pháp nhân đối với đối tượng thanh tra ngân hàng có quyền đề nghị đơn vị liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra. có trách nhiệm giúp người ra quyết định thanh tra trong việc thực hiện giám sát hoạt động đoàn thanh tra.
2. Đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện thanh tra pháp nhân, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng theo đề nghị của đơn vị chủ trì tiến hành thanh tra. có quyền từ chối thực hiện đề nghị của đơn vị chủ trì, đồng thời báo cáo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng nếu đề nghị của đơn vị chủ trì không đúng quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
...
7. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Áp dụng các quy định khác trong hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng) và Thông tư này. Trường hợp Nghị định số 26/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP) và Thông tư này không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật về thanh tra và quy định có liên quan của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 15. Áp dụng các quy định khác trong hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 26/2014/NĐ-CP và Thông tư này. Trường hợp Nghị định số 26/2014/NĐ-CP và Thông tư này không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật về thanh tra và quy định có liên quan của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
...
5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng và tội phạm, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp có thẩm quyền. tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các mặt công tác của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tổng hợp, báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng về các mặt công tác của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài. tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng. tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, báo cáo theo định kỳ hoặc khi cần thiết cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tội phạm, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp có thẩm quyền. tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các mặt công tác của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng về tất cả các mặt công tác của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
...
4. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn để Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện nhiệm vụ đầu mối trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ báo cáo, quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố, xử lý kiến nghị về tiền tệ và ngân hàng trên địa bàn và nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
...
5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Thanh tra Chính phủ, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về công tác thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng và tội phạm, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp có thẩm quyền. tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các mặt công tác của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tổng hợp, báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng về các mặt công tác của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài. tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng. tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, báo cáo theo định kỳ hoặc khi cần thiết cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.”
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
...
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
...
3. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tổng hợp, báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng về các mặt công tác của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư Quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA THEO KẾ HOẠCH THANH TRA
Mục 1. CHUẨN BỊ THANH TRA
Điều 9. Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình trước khi ra quyết định thanh tra
...
Điều 10. Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình
...
Điều 11. Ra quyết định thanh tra
...
Điều 12. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
...
Điều 13. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 14. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
...
Mục 2. TIẾN HÀNH THANH TRA
Điều 15. Công bố quyết định thanh tra
...
Điều 16. Trình tự tiến hành thanh tra
...
Điều 17. Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra
...
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quyết định thanh tra liên quan đến đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra
...
Điều 19. Gia hạn thời gian thanh tra
...
Điều 20. Kết thúc việc tiến hành thanh tra
...
Mục 3. KẾT THÚC THANH TRA
Điều 21. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 22. Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 23. Xem xét báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 24. Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra
...
Điều 25. Ký và ban hành kết luận thanh tra
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư Quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng.
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA ĐỘT XUẤT
Điều 26. Căn cứ thanh tra đột xuất
...
Điều 27. Ra quyết định thanh tra đột xuất
...
Điều 28. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch thanh tra đột xuất tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Điều 29. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 30. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra đột xuất
...
Điều 31. Trình tự, thủ tục cuộc thanh tra đột xuất tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư Quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra và thanh tra lại
...
Điều 5. Tổ chức Đoàn thanh tra
...
Điều 6. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra
...
Điều 7. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
...
Điều 8. Thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA THEO KẾ HOẠCH THANH TRA
Mục 1. CHUẨN BỊ THANH TRA
Điều 9. Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình trước khi ra quyết định thanh tra
...
Điều 10. Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình
...
Điều 11. Ra quyết định thanh tra
...
Điều 12. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
...
Điều 13. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 14. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
...
Mục 2. TIẾN HÀNH THANH TRA
Điều 15. Công bố quyết định thanh tra
...
Điều 16. Trình tự tiến hành thanh tra
...
Điều 17. Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra
...
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quyết định thanh tra liên quan đến đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra
...
Điều 19. Gia hạn thời gian thanh tra
...
Điều 20. Kết thúc việc tiến hành thanh tra
...
Mục 3. KẾT THÚC THANH TRA
Điều 21. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 22. Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 23. Xem xét báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
...
Điều 24. Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra
...
Điều 25. Ký và ban hành kết luận thanh tra
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA ĐỘT XUẤT
Điều 26. Căn cứ thanh tra đột xuất
...
Điều 27. Ra quyết định thanh tra đột xuất
...
Điều 28. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch thanh tra đột xuất tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Điều 29. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
...
Điều 30. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra đột xuất
...
Điều 31. Trình tự, thủ tục cuộc thanh tra đột xuất tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
MẪU SỐ 01-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
...
MẪU SỐ 02-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra
...
MẪU SỐ 03-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
...
MẪU SỐ 04-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thanh tra ……………………… (4)
...
MẪU SỐ 05-TTr KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH THANH TRA
...
MẪU SỐ 06-TTr BIÊN BẢN Công bố Quyết định thanh tra
...
MẪU SỐ 07-TTr V/v cung cấp thông tin, tài liệu
...
MẪU SỐ 08-TTr BIÊN BẢN Giao nhận thông tin, tài liệu
...
MẪU SỐ 09-TTr V/v yêu cầu báo cáo về việc ……………..
...
MẪU SỐ 10-TTr GIẤY MỜI
...
MẪU SỐ 11-TTr BIÊN BẢN Kiểm tra, xác minh ……………… (3)
...
MẪU SỐ 12-TTr BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
MẪU SỐ 13-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số .... ngày ..../.../....
...
MẪU SỐ 14-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn thời gian thanh tra
...
MẪU SỐ 15-TTr V/v thông báo kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra.
...
MẪU SỐ 16-TTr BÁO CÁO Kết quả thanh tra …………… (3)
...
MẪU SỐ 17-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc trưng cầu giám định
...
MẪU SỐ 18-TTr V/v trưng cầu giám định
...
MẪU SỐ 19-TTr KẾT LUẬN THANH TRA
Điều 52. Đối tượng thanh tra ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước thanh tra các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng. tổ chức hoạt động thông tin tín dụng. tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 56. Đối tượng giám sát ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng giám sát ngân hàng
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Báo cáo, giải trình đối với khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 61. Phối hợp thanh tra, giám sát ngân hàng giữa Ngân hàng Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài
1. Ngân hàng Nhà nước trao đổi thông tin và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài trong việc thanh tra, giám sát đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài về hình thức, nội dung, cơ chế trao đổi thông tin và phối hợp thanh tra, giám sát phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 38. Căn cứ ra quyết định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch thanh tra.
2. Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước.
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng thanh tra với cơ quan, tổ chức hữu quan
1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, Viện kiểm sát, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan Công an, Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị đó.
3. Cơ quan, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.