ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1603/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 9 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17/6/2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 3145/TTr-CAT-PV11(PC81) ngày 08/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | CHỦ TỊCH |
BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1603/QĐ-UBND ngày 22/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17/6/2010, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2011.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, số lượng người vi phạm pháp luật bị Tòa án nhân dân các cấp xét xử và thi hành án ngày càng tăng, số người đã chấp hành xong án phạt tù về địa phương ngày càng nhiều; cấp ủy, Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều biện pháp chỉ đạo để tiếp tục quản lý, giáo dục, giúp đỡ nhằm ổn định cuộc sống, giảm tái phạm tội trở lại, hạn chế sự gia tăng của tội phạm.
Hàng năm, số người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương khoảng 500 - 600 người; trong khi đó, số người được xóa án tích (đưa ra khỏi diện quản lý) chỉ chiếm khoảng 10%. Do đó, số người cần phải được quản lý, giáo dục, giúp đỡ sẽ tăng theo từng năm. Được phân tích như sau:
- Số người chưa có việc làm: 376 người; cần hỗ trợ vốn, hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo nghề và bố trí lao động.
Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù đã giao trách nhiệm cụ thể cho các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và UBND các cấp nhưng các điều kiện về tổ chức, cán bộ, cơ chế tài chính... chưa đảm bảo nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện.
Mặt khác, hiện nay tỉnh Quảng Ngãi chưa có cơ chế tài chính để hỗ trợ nhằm bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với số người này. Các cá nhân, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chưa quan tâm tạo điều kiện cho vay vốn hoặc hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật để họ tổ chức sản xuất, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống. Bên canh đó, việc phát hiện, xây dựng các mô hình, cá nhân điển hình tiên tiến về tái hòa nhập cộng đồng chưa được các ngành, các cấp quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ, chỉ mang tính tự phát, không được tổ chức rõ ràng nên chưa được nhân rộng. Nhiều nơi coi nhiệm vụ này là của lực lượng Công an nên chưa chỉ đạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia.
Xuất phát từ tình hình nêu trên, để huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, của các ngành, các cấp và toàn xã hội, tập trung nguồn lực tài chính để từng bước giúp đỡ, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương học nghề, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, ngăn ngừa tái phạm tội trở lại, góp phần đảm bảo tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương. Do vậy, việc ban hành Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2015 - 2020 là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.
1. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các cấp; các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương nhằm tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
5. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng; giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù; các cơ quan, tổ chức phối hợp tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý để cấp các giấy tờ có liên quan đến cá nhân đối với người chấp hành xong án phạt tù.
7. Quá trình thực hiện Đề án phải tuân thủ các quy định của Luật Thi hành án hình sự; Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ, các quy định khác của pháp luật và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
I. Mục tiêu: Nâng cao nhận thức về công tác phòng, chống tội phạm trong các cơ quan Đảng, nhà nước, các cấp, các ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội; huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và mọi người dân vào công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, nhằm chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh, hạn chế tái phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh.
a) Hàng năm tổ chức tuyên truyền đến 100% khu dân cư về công tác tổ chức tái hòa nhập cộng đồng.
c) Hàng năm, 100% số phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh được đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp và kỹ năng tìm kiếm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù về địa phương.
đ) Hàng năm có khoảng 05 - 10% số người chấp hành xong án phạt tù được giới thiệu có việc làm.
g) Phấn đấu kéo giảm tỷ lệ tái phạm tội, vi phạm pháp luật trong số người chấp hành xong án phạt tù hàng năm xuống mức dưới 03%.
III. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
2. Thời gian thực hiện: Đề án được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020, chia làm 02 giai đoạn:
- Năm 2015:
+ Tổ chức quán triệt, tuyên truyền các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù theo Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ và Đề án này.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm Đề án tại thành phố Quảng Ngãi, huyện Bình Sơn và Đức Phổ.
+ Tổ chức điều tra, khảo sát lên danh sách, phân loại theo các nhóm để quản lý, giáo dục, giúp đỡ.
- Năm 2017:
+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai Đề án trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2018 đến năm 2020:
+ Chỉ đạo xây dựng, nhân rộng các mô hình, cá nhân điển hình trong công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Năm 2020: Tổng kết Đề án vào cuối năm 2020 và chỉ đạo xây dựng các nội dung thực hiện công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trong những năm tiếp theo.
IV. CHỦ THỂ THỰC HIỆN, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
2. Đối tượng áp dụng
b) Người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương.
V. NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
a) Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý; định hướng nghề nghiệp, hướng dẫn kỹ năng sống, kỹ năng tìm việc làm cho phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt tù.
c) Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù để nâng cao nhận thức trong toàn xã hội.
đ) Tổ chức dạy nghề, giới thiệu việc làm cho người sắp chấp hành xong và đã chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương.
g) Các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hòa nhập cộng đồng (cho vay vốn, thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hướng dẫn kỹ thuật, liên kết sản xuất...).
a) Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng:
Tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp về tâm lý, tập trung là các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án, thủ tục đăng ký cư trú, cấp lại Chứng minh nhân dân, xóa án tích, cấp Phiếu Lý lịch tư pháp và các chế độ, chính sách đối với phạm nhân.
- Định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù: Trại tạm giam Công an tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình kiểm tra, đánh giá kết quả, năng lực nghề nghiệp đã được đào tạo của từng phạm nhân; đồng thời, căn cứ khả năng của phạm nhân, thị trường lao động và điều kiện cụ thể tổ chức dạy những nghề phổ thông cho những người chưa có nghề; bồi dưỡng nghề phù hợp với địa phương nơi về cư trú cho phạm nhân trước khi họ chấp hành xong án phạt tù.
b) Các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù:
+ Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong cộng đồng chủ trương của Đảng, Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng để toàn xã hội nâng cao nhận thức; kêu gọi trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức xã hội và cá nhân xóa bỏ thái độ, hành vi định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người chấp hành xong án phạt tù, giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
- Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng:
+ Nội dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, bao gồm:
Phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; đối với người chấp hành xong án phạt tù vi phạm phải kịp thời phát hiện và điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tùy tình hình tại địa phương, đề ra các chính sách để giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.
+ Tổ chức dạy những nghề phù hợp với điều kiện sức khỏe, nhu cầu lao động của địa phương để người chấp hành xong án phạt tù có điều kiện tìm kiếm việc làm dễ dàng tại nơi cư trú. Đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách được xem xét, cho vay vốn từ ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để tạo việc làm và tham gia sản xuất, kinh doanh.
- Các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù
+ Kêu gọi và tạo điều kiện cần thiết để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, dạy nghề, giới thiệu và tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù vào làm việc để có thu nhập, ổn định cuộc sống.
+ Phát huy những mô hình, cá nhân điển hình đã có, tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm và phát triển, nhân rộng.
c) Thành lập các quỹ xã hội, quỹ từ thiện do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân đề xuất để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù học nghề, tổ chức sản xuất, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng (theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện).
1. Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán hàng năm để thực hiện Đề án từ năm 2015 đến năm 2020. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương; đồng thời, đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
a) Lồng ghép Chương trình đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
3. Cơ chế cấp kinh phí; quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
b) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án thực hiện theo các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1. Trách nhiệm của lực lượng Công an các cấp
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các biện pháp tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội quản lý, giáo dục, giúp đỡ những người chấp hành xong án phạt tù khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ đạo Trại tạm giam tổ chức dạy nghề, tư vấn hướng nghiệp và các điều kiện cần thiết cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá kết quả việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương tái hòa nhập cộng đồng; các mô hình, cá nhân điển hình tiên tiến về tái hòa nhập cộng đồng; điều tra cơ bản “Loại đối tượng trong diện cần thiết áp dụng biện pháp tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù” báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết và đánh giá, giám sát việc thực hiện Đề án để rút kinh nghiệm, tiếp tục chỉ đạo và báo cáo theo quy định.
b) Công an các huyện, thành phố
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; hướng dẫn, kiểm tra Công an xã, phường, thị trấn quản lý, giáo dục và làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, cấp Giấy chứng minh nhân dân cho người chấp hành xong án phạt tù; vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các nhà hảo tâm hỗ trợ vốn, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí địa phương để triển khai, thực hiện Đề án trên địa bàn quản lý.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi, quản lý, giáo dục và giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ở địa phương.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù làm các thủ tục nhập hộ khẩu, làm mới hoặc cấp lại Giấy chứng minh nhân dân và thủ tục xóa án tích, cấp Phiếu Lý lịch tư pháp khi có đủ điều kiện; lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý, giáo dục đối với những người chấp hành xong án phạt tù đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật.
- Giúp đỡ, bảo đảm về an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia việc giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và tiếp nhận, giúp đỡ, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp làm thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù có tiến bộ rõ rệt và đạt nhiều thành tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
a) Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách về dạy nghề, cho vay vốn, tạo việc làm nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù; quan tâm giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho những người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có ý chí vươn lên ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
c) Phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù để các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ.
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội để tích cực tham gia thực hiện đạt hiệu quả.
c) Các cơ quan thông tin đại chúng tại địa phương tăng thời lượng tuyên truyền, giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù bằng nhiều hình thức nhằm định hướng, khuyến khích, động viên và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
a) Hằng năm, trên cơ sở dự trù kinh phí của Công an tỉnh, có trách nhiệm thẩm tra, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện Đề án theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
6. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
7. Trách nhiệm của các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan
8. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
b) Phối hợp với chính quyền địa phương, các đoàn thể, tổ dân phố động viên người chấp hành xong án phạt tù hoặc gia đình thân nhân của họ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự theo bản án của Tòa án nhân dân khi họ có điều kiện thi hành; động viên, thuyết phục người được thi hành có thể miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với người chấp hành xong hình phạt tù khi họ không có điều kiện thi hành.
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
b) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận, quản lý, giáo dục và tạo điều kiện giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
d) Hàng năm bố trí kinh phí địa phương để thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ và Đề án này trên địa bàn quản lý.
a) Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
c) Vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sân xuất, kinh doanh tiếp nhận, giúp đỡ việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng
b) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trao đổi, thống nhất biện pháp giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tiếp tục học tập, tìm kiếm việc làm, giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống; kịp thời phát hiện, thông báo cho chính quyền và cơ quan chức năng ở địa phương về những biểu hiện, thái độ, hành vi vi phạm của người chấp hành xong án phạt tù để có biện pháp quản lý, giáo dục phù hợp và xử lý vi phạm kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
a) Quản lý, giáo dục, động viên, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù xóa bỏ mặc cảm; tích cực lao động, học tập và tham gia các hoạt động xã hội nhằm ổn định cuộc sống; hỗ trợ, tạo điều kiện giúp người chấp hành xong án phạt tù tiếp tục thực hiện đầy đủ các hình phạt bổ sung, án phí, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự khác (nếu có).
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
b) Phát động, hướng dẫn việc xây dựng các mô hình tái hòa nhập cộng đồng tại cơ sở; đồng thời chỉ đạo các tổ chức thanh viên vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp vào nguồn kinh phí phục vụ cho công tác tái hòa nhập cộng đồng nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù có điều kiện tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.
14. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
II. CƠ CHẾ CHỈ ĐẠO, THAM MƯU, GIÚP VIỆC
2. Công an tỉnh là cơ quan thường trực, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện có hiệu quả Đề án.
File gốc của Quyết định 1603/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2015 – 2020 đang được cập nhật.
Quyết định 1603/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2015 – 2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 1603/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Viết Chữ |
Ngày ban hành | 2015-09-22 |
Ngày hiệu lực | 2015-09-22 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |