BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1026/QĐ-TCTK | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BIÊN SOẠN VÀ CÔNG BỐ SỐ LIỆU TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thống kê trong việc biên soạn, công bố số liệu GDP và GRDP.
1. Bảo đảm tính tập trung, thống nhất trong việc biên soạn, công bố số liệu GDP và GRDP. Đáp ứng việc tiếp cận, khai thác, sử dụng số liệu GDP và GRDP dễ dàng, thuận tiện, bình đẳng.
3. Bảo đảm tính phù hợp giữa số liệu GDP và GRDP và các chỉ tiêu thống kê liên quan khác như: Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị tăng thêm (VA), chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thuế sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác.
1. Biên soạn và công bố số liệu GDP của toàn bộ nền kinh tế.
2. Số liệu GDP của toàn bộ nền kinh tế biên soạn đồng thời theo 3 phương pháp (Phương pháp sản xuất, phương pháp sử dụng, phương pháp thu nhập); số liệu GRDP của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biên soạn theo phương pháp sản xuất; gồm các chỉ tiêu chủ yếu: Tổng giá trị, cơ cấu và tốc độ tăng GDP, GRDP (Sau đây gọi chung là số liệu GDP, GRDP).
4. Các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm tính theo giá cơ bản. Cấc chi tiêu GO, VA, GDP và GRDP được biên soạn theo ngành kinh tế, loại hình kinh tế, theo giá hiện hành và giá so sánh.
a) Thông tin do Tổng cục Thống kê trực tiếp thu thập, xử lý và tổng hợp.
a) Vụ Thống kê Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
- Cung cấp thông tin sản lượng sản phẩm chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo quý cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế; 6 tháng và năm phân theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin và trực tiếp tính chỉ tiêu GO theo ngành kinh tế cấp 1 theo quý cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế; 6 tháng và cả năm phân theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của các ngành; Khai khoáng (ngành B); Công nghiệp chế biến, chế tạo (ngành C); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí (ngành D); Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (ngành E).
c) Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn đầu tư
- Cung cấp số liệu vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo quý cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế; 6 tháng và năm phân theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin và trực tiếp tính chỉ tiêu GO theo ngành kinh tế cấp 1 theo quý cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế; 6 tháng và cả năm phân theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của các ngành: Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (ngành G); Vận tải kho bãi (ngành H); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (ngành I); Viễn thông (J61); Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính (J62); Hoạt động dịch vụ thông tin (J63); Hoạt động kinh doanh bất động sản (ngành L); Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (ngành N) và Hoạt động dịch vụ khác (ngành S),
e) Vụ Thống kê Giá
f) Vụ Thống kê Dân số và Lao động
g) Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia
- Tiếp nhận thông tin, số liệu của các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê để tính chỉ tiêu VA, tổng hợp số liệu GDP cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế và GRDP cho cấp tỉnh.
Chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu theo kế hoạch công tác hàng năm ban hành theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê để báo cáo cho các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê biên soạn số liệu GDP và GRDP.
a) Vụ Thống kê Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
- Cung cấp các bảng cân đối sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu; sản lượng sản phẩm chủ yếu của cây trồng và vật nuôi; trồng rừng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ, lâm sản khác và sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin và trực tiếp tính số liệu GO của các ngành B, C, D, E theo ngành kinh tế cấp 2, phân theo loại hình kinh tế và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Vụ Thống kê Xây dựng và vốn đầu tư
- Cung cấp số liệu vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội chia theo nguồn vốn, khoản mục đầu tư và ngành kinh tế cấp 2; giá trị xây dựng nhà ở trên địa bàn cấp tỉnh; giá trị tài sản cố định của khu vực doanh nghiệp và khu vực cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thời điểm 32/12 hàng năm của năm trước năm báo cáo.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin và trực tiếp tính số liệu GO của các ngành G, H, I, J61, J62, J63, L, N và S theo ngành kinh tế cấp 2, phân theo loại hình kinh tế và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
e) Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường
f) Vụ Thống kê Giá
g) Vụ Thống kê Dân số và Lao động
h) Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia
- Tổ chức thu thập thông tin để trực tiếp tính các chỉ tiêu thuế sản phẩm, trợ cấp sản phẩm; GO, VA của các ngành K, J58, J59, J60, O, M, P, Q, R, T, U theo ngành kinh tế cấp 2, phân theo loại hình kinh tế và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc rà soát, tính toán số liệu GRDP đã công bố khi thấy có những bất cập cần xử lý.
Chịu trách nhiệm tổ chức thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu theo quy định trong Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về kế hoạch công tác hàng năm để báo cáo cho các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê biên soạn số liệu GDP và GRDP đối với báo cáo chính thức năm.
3.1. Thời gian cung cấp hệ thống giá và chỉ số giá
3.2. Thời gian các Vụ Thống kê chuyên ngành cung cấp số liệu cho Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia
Thời gian các Vụ Thống kê chuyên ngành cung cấp số liệu cho Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia để biên soạn số liệu GDP theo quý vào ngày 22 tháng cuối quý.
- Đối với báo cáo ước tính 6 tháng: Thời gian các Vụ Thống kê chuyên ngành cung cấp số liệu cho Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia để biên soạn số liệu GRDP vào ngày 22 tháng 5.
- Đối với báo cáo sơ bộ cả năm: Thời gian các Vụ thống kê chuyên ngành cung cấp số liệu cho Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia vào ngày 22 tháng 3 năm kế tiếp.
Thời gian các Vụ Thống kê chuyên ngành cung cấp số liệu cho Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia để biên soạn chính thức số liệu GDP, GRDP vào ngày 10 tháng 11 năm kế tiếp.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố số liệu GDP và GRDP biên soạn tập trung tại Tổng cục Thống kê theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp lý khác về thống kê.
a) Số liệu GDP công bố theo quy định tại Điểm b và Điểm d, Khoản 2, Điều 5 của Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước ban hành theo Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Số liệu ước tính 6 tháng công bố vào ngày 30 tháng 5 hàng năm.
- Số liệu sơ bộ cả năm công bố vào ngày 30 tháng 3 năm kế tiếp.
3. Các Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp, phổ biến, hướng dẫn sử dụng số liệu GRDP trên địa bàn do Tổng cục Thống kê biên soạn, công bố cho các đối tượng sử dụng thông tin thống kê; đồng thời giải trình các số liệu này khi được Tổng cục Thống kê ủy quyền.
a) Việc biên soạn và công bố số liệu GDP cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế thực hiện ngay các quy định khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Khoản 1, Điều 2, Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể là:
- Năm 2016, Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê biên soạn và công bố số liệu GRDP của kỳ chính thức năm 2015 và các kỳ trong năm 2016.
2. Tổ chức thực hiện
b) Các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm cập nhật, sửa đổi, bổ sung và biên soạn tài liệu, hướng dẫn phương pháp luận và nguồn thông tin tính các chỉ tiêu GO, VA, thuế sản phẩm, GDP và GRDP và các chỉ tiêu thống kê liên quan khác.
d) Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu sắp xếp và bố trí nhân sự phù hợp với tổ chức biên soạn số liệu GDP, GRDP tập trung tại Tổng cục Thống kê.
f) Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I chịu trách nhiệm xây dựng các phần mềm biên soạn số liệu GO, VA, GDP và GRDP. Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ các số liệu GDP, GRDP và các chỉ tiêu thống kê khác liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 4; | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Quyết định 1026/QĐ-TCTK năm 2015 Quy định biên soạn và công bố số liệu tổng sản phẩm trong nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1026/QĐ-TCTK năm 2015 Quy định biên soạn và công bố số liệu tổng sản phẩm trong nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thống kê |
Số hiệu | 1026/QĐ-TCTK |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Bích Lâm |
Ngày ban hành | 2015-10-26 |
Ngày hiệu lực | 2015-10-26 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |