BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải đáp vướng mắc thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
1. Về giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe.
Trong khi Tổng cục Hải quan chưa xây dựng hệ thống truyền gửi dữ liệu điện tử, đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khi cấp giấy phép nhập khẩu (theo mẫu số GP/2015/NK/TNK OTO/GM-KNM ĐTM ban hành kèm theo Thông tư số 143/2015/TT-BTC) thì thực hiện cấp thêm 01 bản để báo cáo Tổng cục Hải quan.
Thống nhất với đề xuất tại điểm 1b công văn số 3269/HQHN-GSQL ngày 22/10/2015 của Cục Hải quan thành phố Hà Nội, cụ thể là: căn cứ văn bản đề nghị của Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, Cục Hải quan nơi cấp giấy phép xem xét để điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 143/2015/TT-BTC. Hình thức điều chỉnh: ghi cụ thể nội dung điều chỉnh vào mặt sau giấy phép (ký, đóng dấu xác nhận).
Thông tư số 143/2015/TT-BTC không quy định việc gia hạn thời hạn giấy phép; do vậy, đề nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC. Trường hợp phát sinh việc gia hạn thời hạn giấy phép thì báo cáo cụ thể về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để được xem xét, giải quyết.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 8 Thông tư số 143/2015/TT-BTC thì địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập; do vậy, Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ tình hình thực tế để giao cho 1 đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện thủ tục chuyển nhượng; theo đó, đơn vị thực hiện thủ tục chuyển nhượng sẽ thực hiện thanh khoản giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu.
khoản 3, Điều 3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC.
- Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân (không quy định cho gia đình).
Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC thì mỗi tổ chức, cá nhân tại Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng; do vậy, trường hợp khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của cá nhân mà Cục Hải quan tỉnh, thành phố phát hiện cá nhân đó trong năm có thay đổi địa chỉ thường trú (khác tỉnh, thành phố hiện đang đăng ký địa chỉ thường trú) thì trước khi thực hiện cấp giấy phép có văn bản trao đổi với Cục Hải quan tỉnh hoặc thành phố (nơi cá nhân đăng ký địa chỉ thường trú trước đó) về việc cá nhân đó trong năm đã được cấp giấy phép nhập khẩu xe hay chưa.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại điểm h, khoản 1 Điều 4 Thông tư số 143/2015/TT-BTC.
Trường hợp phát sinh việc tái xuất, chuyển nhượng sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 7 và điểm a, khoản 1 Điều 8 Thông tư số 143/2015/TT-BTC thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của chủ xe hoặc đề nghị của đơn vị chủ quản (đối với trường hợp cá nhân đã về nước và có văn bản ủy quyền đơn vị chủ quản thay mặt thực hiện thủ tục tái xuất, chuyển nhượng) thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để xem xét, giải quyết.
Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ đạo đơn vị thuộc và trực thuộc mở sổ theo dõi và thanh khoản tờ khai nhập khẩu, giấy phép tạm nhập.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để được cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo hình thức quà biếu, quà tặng thì sau khi được Cục hải quan tỉnh, thành phố cấp giấy phép theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp phép có văn bản thông báo việc cấp giấy phép nhập khẩu để Cục Thuế địa phương (nơi doanh nghiệp đăng ký thuế thu nhập) theo dõi, tính thuế theo quy định.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 giải đáp vướng mắc thực hiện Thông tư 143/2015/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 giải đáp vướng mắc thực hiện Thông tư 143/2015/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 10917/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2015-11-18 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-18 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |