ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 677/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 04 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29/3/2011;
ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Giảm nguy cơ mua bán người; ngăn ngừa, phòng, chống tội phạm liên quan đến mua bán người; thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh.
- Mục tiêu 1: Nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực của cá nhân, gia đình và toàn xã hội nhằm chủ động phòng ngừa, ứng phó với nguy cơ mua bán người.
- Mục tiêu 3: Tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân kịp thời, an toàn nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của nạn nhân.
- Mục tiêu 5: Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các cam kết quốc tế về phòng, chống mua bán người.
1. Đối tượng áp dụng
2. Phạm vi áp dụng
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống mua bán người; nâng cao năng lực quản lý nhà nước; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện pháp luật; lồng ghép vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và tăng cường kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người.
hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
4. Huy động, bố trí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện hiệu quả Chương trình; ưu tiên nguồn lực từ ngân sách địa phương để thực hiện hiệu quả các Đề án, Tiểu đề án của Chương trình, nhất là tại các địa bàn có nguy cơ xảy ra tội phạm mua bán người; thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo từng Đề án và toàn bộ Chương trình.
hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người.
1. Đề án 1: “Truyền thông phòng, chống mua bán người”.
- Các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, ít nhất 30% số xã thuộc địa bàn có nguy cơ cao xảy ra tội phạm mua bán người có mô hình về phòng ngừa tội phạm mua bán người và 50% số xã trên toàn tỉnh có mô hình lồng ghép về phòng, chống mua bán người.
+ Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, đạt 75% người dân tập trung vào nhóm tuổi từ 14 - 60 tuổi, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em được tiếp cận các thông tin có kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người, kỹ năng xử lý các tình huống liên quan đến mua bán người.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Hoạt động chính:
cấp thông tin, hướng dẫn cho người dân cách ứng phó khi gặp tình huống có dấu hiệu mua bán người xảy ra.
Xây dựng, hướng dẫn thực hiện phòng, chống mua bán người tập trung vào việc cung cấp thông tin, giám sát phát hiện và thông báo các trường hợp có dấu hiệu mua bán người; khuyến khích đưa vào áp dụng tại các đơn vị làm dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, kết hôn có yếu tố nước ngoài, cho nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động nước ngoài theo hợp đồng.
Định hướng người sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, Internet đăng tải bài viết về phòng, chống mua bán người của các cơ quan báo chí trên trang thông tin cá nhân, mạng xã hội để tăng cường hiệu quả truyền thông.
- Tiểu đề án 2: “Truyền thông phòng, chống mua bán người tại cộng đồng”.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn và các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội khác có liên quan.
Thực hiện Chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
Tổ chức triển khai Bộ tài liệu truyền thông chung về phòng, chống mua bán người đến cấp cơ sở (Sau khi Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ban hành), điều chỉnh phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số. Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên tại địa phương, hỗ trợ thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mua bán người.
Tư vấn nâng cao nhận thức cho nạn nhân, gia đình và cộng đồng về phòng, chống mua bán người, góp phần hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.
ười.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
+ Chỉ tiêu 1: Hàng năm, 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm về mua bán người được các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn.
+ Chỉ tiêu 3: Kiềm chế, không để xảy ra tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh.
- Tiểu đề án 1: “Phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực nội địa”.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ và Sở Tư pháp.
Điều tra cơ bản, áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm mua bán người.
Điều tra khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt đối tượng phạm tội, chú trọng thực hiện các biện pháp giải cứu và bảo vệ nạn nhân (nếu có).
- Tiểu đề án 2: “Phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực biên giới, biển và hải đảo”.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ.
Nắm tình hình, điều tra cơ bản, triển khai các biện pháp nghiệp vụ, kết hợp với tuần tra, kiểm soát biên giới biển, đảo và quản lý xuất, nhập cảnh với đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng ngừa, nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn tội phạm mua bán người và lợi dụng đưa người di cư trái phép qua biên giới để lừa bán.
Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên các tuyến biên giới biển, đảo.
trinh sát thuộc lực lượng Biên phòng.
- Tiểu đề án 3: “Truy tố và xét xử tội phạm mua bán người”.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Tư pháp và Tòa án nhân dân tỉnh.
Thực hành quyền công tố và kiểm sát công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố, kiểm sát công tác điều tra, xét xử các vụ án mua bán người (nếu có).
Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm mua bán người (nếu có).
Thực hiện hiệu quả quy trình phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố và xét xử tội phạm mua bán người.
Tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho kiểm sát viên, thẩm phán về công tác truy tố, xét xử, nhất là các vụ án mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động; công tác bảo vệ và bồi thường cho nạn nhân trong các vụ án mua bán người.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Chỉ tiêu 1: 100% các trường hợp đã tiếp nhận được tiến hành các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân và được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ tiêu 3: 100% nạn nhân và người thân có nhu cầu được bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật.
- Tiểu đề án 1: ‘Tiếp nhận, xác minh và bảo vệ nạn nhân”.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành có liên quan.
Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân và thực hiện chế độ hỗ trợ ban đầu theo quy định của pháp luật.
Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp liên ngành, tổ chức sơ kết, tổng kết, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục, thẩm quyền tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân phù hợp với quy định hiện hành.
- Tiểu đề án 2: “Hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về”.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành, tổ chức có liên quan.
Thực hiện cơ chế chuyển tuyến cho nạn nhân bị mua bán; hình thành mạng lưới hỗ trợ nạn nhân và thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng theo hướng bình đẳng giới, chú ý nhu cầu và đặc điểm của các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là trẻ em theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan.
Sơ kết, tổng kết, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách hỗ trợ nạn nhân và quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
Nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ.
Phối hợp với các cơ quan liên quan, theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án về dân sự sau khi bản án hình sự xét xử vụ án mua bán người có hiệu lực pháp luật (nếu có).
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành, tổ chức khác có liên quan.
+ Chỉ tiêu 1: 100% các văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ luật Hình sự (sửa đổi) và Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi) phần có liên quan đến tội phạm mua bán người, bảo vệ nạn nhân phải được thực hiện sau khi Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Bộ luật Tố tụng Hình sự (sửa đổi) có hiệu lực.
+ Chỉ tiêu 3: 100% các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống mua bán người và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người được theo dõi thi hành và đánh giá hiệu quả thực hiện.
+ Chỉ đạo triển khai thực hiện và theo dõi các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự (sửa đổi) và Bộ luật Tố tụng Hình sự (sửa đổi) liên quan đến tội phạm mua bán người và bảo vệ nạn nhân.
+ Rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người phù hợp với pháp luật hiện hành.
+ Theo dõi, giám sát thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ban, ngành, tổ chức xã hội có liên quan.
hợp tác quốc tế liên quan đến phòng, chống mua bán người theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách địa phương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ngành, địa phương. Đồng thời, huy động nguồn lực tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện có hiệu quả Chương trình nói chung và các Đề án, Tiểu đề án nói riêng.
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định và bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện.
1. Phân công trách nhiệm
- Là cơ quan thường trực, tham mưu UBND tỉnh quản lý, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư các sở, ngành có liên quan dự toán, tham mưu UBND tỉnh bố trí và phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình này và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán đúng quy định.
phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại thuộc địa bàn biên giới biển, đảo theo quy định.
Đề án 3; xây dựng và tổ chức thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 3; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy định.
đ) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành chức năng thống nhất xác định và tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình.
phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan đánh giá tác động của Luật Phòng, chống mua bán người; phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự về phòng, chống mua bán người và trợ giúp pháp lý cho nạn nhân (nếu có). Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham gia thực hiện Đề án 1, lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng, chống mua bán người vào các chương trình văn hóa, du lịch; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động du lịch, dịch vụ văn hóa nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
Đề án 1; tham gia thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy định.
phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu đề án 3 thuộc Đề án 2; tham gia thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy định.
Đề án 2 và các đề án, tiểu đề án khác theo quy định.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình, cộng đồng dân cư, phòng, chống mua bán người.
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; lồng ghép thực hiện Chương trình với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình tại địa phương mình.
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 01 năm và đột xuất các sở, ngành, hội, đoàn thể và UBND huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này cho UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp báo cáo Chính phủ theo quy định.
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu, hướng dẫn cụ thể của Chính phủ và đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương.
File gốc của Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang được cập nhật.
Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 677/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành | 2016-04-22 |
Ngày hiệu lực | 2016-04-22 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |