ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2016/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 22 tháng 04 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 622/TTr-STC ngày 20/4/2016 và Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 148/TTr-CAP-PV11 ngày 30/3/2016 và Báo cáo thẩm định số 40/BC-STP ngày 19/4/2016 của Sở Tư pháp về việc thành lập, quản lý, sử dụng “Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Nam Định”,
QUYẾT ĐỊNH:
Thành lập “Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Nam Định” để hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điều hành Quỹ phòng chống tội phạm tỉnh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
2. Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
1. Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và những tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật), sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản (nếu có) từ các vụ án về hình sự và các vụ án về ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
3. Nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Mức trích thưởng và trích lập của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công an.
Trình tự tiếp nhận và xử lý tài sản, phương tiện, tang vật, tiền Việt Nam, ngoại tệ bị Tòa án tuyên tịch thu sung công (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) được tiến hành theo quy định tại Điều 2 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công an.
1. Đối tượng được khen thưởng
b) Cá nhân có công trực tiếp phát giác, tố giác đối tượng phạm tội về hình sự, ma túy, cung cấp thông tin giúp cơ quan Công an điều tra, làm rõ vụ án nghiêm trọng, phức tạp, gây dư luận xấu trong nhân dân.
2. Mức thưởng
b) Thưởng đối với các tập thể, cá nhân phát hiện, khám phá, thụ lý điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự, ma túy về tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Mức thưởng tùy từng trường hợp, do Công an tỉnh đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/cá nhân/vụ án và 15.000.000 đồng/tập thể/vụ án.
a) Đơn vị của cá nhân, tập thể có thành tích trong đấu tranh chống tội phạm, truy bắt đối tượng truy nã, triệt xóa cây thuốc phiện..., lập báo cáo đề nghị khen thưởng từ Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh gửi về Công an tỉnh để tổng hợp, đề xuất.
c) Căn cứ Quyết định thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tài chính chuyển tiền từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh cho Công an tỉnh; Công an tỉnh chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho đơn vị lập hồ sơ đề nghị thưởng.
a) Việc chi thưởng phải đảm bảo đúng nguyên tắc về quản lý tài chính kế toán. Công an tỉnh quản lý kinh phí trích thưởng, thực hiện công tác kế toán đối với khoản kinh phí này theo chế độ kế toán hiện hành và được theo dõi chi tiết riêng.
Điều 7. Nội dung chi, mức chi Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh
2. Hỗ trợ một lần cho thân nhân những người đã hy sinh (gồm vợ hoặc chồng, cha, mẹ ruột, con ruột, con nuôi hợp pháp, người có công nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật), người bị thương tật, ốm đau do trực tiếp tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Mức hỗ trợ tối đa bằng 10 tháng tiền lương cơ sở (mức lương cơ sở áp dụng đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp).
4. Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền cho các đơn vị, cá nhân, gia đình có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; mức thưởng cao nhất không quá 3.000.000 đồng/cá nhân/lần khen thưởng và 15.000.000 đồng/tập thể/lần khen thưởng.
5. Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại theo Quyết định của cấp có thẩm quyền cho cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản theo quy định.
a) Công văn đề nghị hỗ trợ;
c) Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan đến nội dung đề nghị hỗ trợ.
Sau khi có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chuyển tiền cho đơn vị lập dự toán để thực hiện chi trả, hỗ trợ đúng quy định, đúng đối tượng.
1. Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí từ Quỹ để chi phục vụ các hoạt động phòng, chống tội phạm; phòng chống ma túy có trách nhiệm mở sổ theo dõi hạch toán thu chi, thực hiện chi tiêu và quyết toán theo quy định hiện hành. Kỳ báo cáo: 6 tháng, hàng năm.
b) Đối với hỗ trợ từ Quỹ cho các đơn vị khác: Các đơn vị thực hiện chi tiêu và lập báo cáo quyết toán đến Sở Tài chính.
2. Số dư Quỹ phòng, chống tội phạm kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị từ Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp.
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý Ngân sách Nhà nước.
1. Công an tỉnh
b) Phối hợp với Sở Tài chính tỉnh trong việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh.
a) Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh theo chức năng được phân công có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán việc sử dụng kinh phí được cấp từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo quy định.
c) Quản lý thu, chi Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh; tổng hợp số liệu, tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh, định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để gửi Bộ Công an và Bộ Tài chính theo quy định.
4. Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp
Điều 11. Điều khoản thi hành
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Công an tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Bộ Công an; Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Như Điều 11;
- Công báo tỉnh;
- Website của tỉnh, Website VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP6, VP8.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
File gốc của Quyết định 11/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Nam Định đang được cập nhật.
Quyết định 11/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Nam Định
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Số hiệu | 11/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành | 2016-04-22 |
Ngày hiệu lực | 2016-05-02 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Hết hiệu lực |