ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1643/KH-UBND | Kon Tum, ngày 20 tháng 7 năm 2016 |
2. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, đấu tranh trấn áp mạnh các băng, ổ nhóm tội phạm, tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm trong thanh, thiếu niên, các loại tội phạm về ma túy, kinh tế, môi trường, tội phạm công nghệ cao, tội phạm về tham nhũng, tội xâm phạm về hoạt động tư pháp... Nâng cao chất lượng điều tra, xử lý tội phạm, không để xảy ra tình trạng phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với công tác phòng, chống tội phạm; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân tôn trọng, chấp hành pháp luật, nhằm xây dựng xã hội an ninh, an toàn, trật tự, văn minh, nề nếp và thân thiện.
- Chủ động phòng ngừa, tích cực tấn công trấn áp, truy quét các loại tội phạm, tập trung ở các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, phức tạp. Đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội, trước mắt kéo giảm các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, không để tội phạm lộng hành, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về kinh tế, tham nhũng, ma túy, môi trường, tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên, tội phạm liên quan trực tiếp đến sự suy thoái đạo đức gia đình, xã hội... Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95% trên tổng số án khởi tố. Hằng năm, bắt giữ, vận động đầu thú 30% số đối tượng truy nã (trong đó, trên 40% số đối tượng truy nã mới phát sinh).
- Chủ động phòng ngừa, điều tra, xử lý các loại tội phạm về kinh tế, tham nhũng trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vụ án kinh tế, không để thất thoát tài sản lớn.
3. Mục tiêu định hướng đến năm 2030:
- Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng thể của hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tội phạm, giảm các loại trọng án, giảm tội phạm ở các địa bàn trọng điểm, góp phần xây dựng xã hội an toàn, ổn định phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, đảm bảo “đúng người, đúng tội, đúng pháp luật”, không để xảy ra oan, sai trong hoạt động tố tụng hình sự.
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm:
- Đẩy nhanh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện chiến lược cải cách hành chính, cải cách tư pháp tại địa phương.
- Nắm chắc diễn biến, đánh giá, thống kê chính xác về tình hình tội phạm; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, thống kê tội phạm; thường xuyên dự báo tình hình tội phạm hàng năm, giữa kỳ và từng giai đoạn để điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
2.1. Đổi mới và hoàn thiện chính sách kinh tế - xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm:
- Nghiên cứu đổi mới các chính sách xã hội liên quan đến phòng, chống tội phạm, như: Chính sách giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách tôn giáo, chính sách dân tộc, chính sách giáo dục, cảm hóa người lầm lỗi.
- Quan tâm hơn nữa đến chế độ, chính sách đặc thù đối với các cán bộ kiêm nhiệm và những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia công tác phòng, chống tội phạm.
- Đổi mới về nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong từng giai đoạn; tập trung xây dựng và củng cố phong trào ở các địa bàn trọng điểm, chiến lược, vùng dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo, vùng biên giới; lồng ghép với các cuộc vận động, phong trào thi đua, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, ban, ngành, đoàn thể và địa phương; gắn kết thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời phát hiện, giải quyết ngay tại cơ sở các vấn đề có liên quan đến lợi ích chính đáng của người dân, hạn chế không để xảy ra “điểm nóng” trong cộng đồng dân cư, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự ngay từ gia đình, cộng đồng dân cư, trong từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhà trường; thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình có hiệu quả cao, nghiên cứu xây dựng những mô hình mới phù hợp với tình hình đặc điểm từng địa bàn. Tổ chức cho Nhân dân, cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên ký cam kết xây dựng khu dân cư, xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường “An toàn về an ninh, trật tự”. Kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, có chính sách thỏa đáng đối với những trường hợp bị thương, hy sinh hoặc thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ hòa giải tại cơ sở, chủ động phát hiện, ngăn ngừa, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân góp phần giữ vững an ninh trật tự ở địa bàn cơ sở, giảm thiểu đáng kể tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo các loại đối tượng; tập trung giáo dục cá biệt đối với số phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, giảm tỷ lệ phạm nhân cải tạo kém. Chủ động phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo và thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng giam giữ, quản lý, không để phát sinh bức xúc, phản ứng tiêu cực, gây rối, chống đối tập thể, gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam giữ, quản lý.
- Lồng ghép công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù với các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và công tác phòng, chống tội phạm ở địa phương. Tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù có việc làm, kịp thời ngăn chặn thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử... của cộng đồng tại khu dân cư. Cân đối, bố trí hợp lí các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
2.4. Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước: Về trật tự xã hội, tập trung quản lý nhà nước về cư trú, xuất, nhập cảnh, quản lý trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông... Đổi mới phương thức quản lý một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện không để tội phạm lợi dụng hoạt động, nhất là dịch vụ cầm đồ, thế chấp tài sản, karaoke, nhà nghỉ, khách sạn, quán game... Tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Đổi mới chính sách, biện pháp quản lý và xử lý đối với các hoạt động tệ nạn xã hội (mại dâm, cờ bạc, nghiện ma túy).
- Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ, đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, thống kê tội phạm, chủ động nắm diễn biến tình hình hoạt động của các loại tội phạm trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; chủ động rà soát, lập hồ sơ quản lý đối với các đối tượng có dấu hiệu hoạt động phạm tội “đâm thuê, chém mướn”, “bảo kê”, “xiết nợ”, đòi nợ thuê, cho vay lãi nặng, cưỡng đoạt tài sản, tổ chức trái phép các hoạt động cờ bạc, cá độ thể thao, các hoạt động lợi dụng kinh doanh để phạm tội; các đường dây buôn lậu, mua bán và vận chuyển trái phép các chất ma túy lớn.
- Tăng cường hiệu quả công tác bắt, vận động đầu thú đối tượng truy nã, tập trung số đối tượng nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm. Xây dựng, nâng cao chất lượng các hoạt động tuần tra kiểm soát kết hợp với các hoạt động nghiệp vụ chủ động phòng ngừa tội phạm trên các tuyến giao thông, các địa bàn trọng điểm.
3. Nâng cao hiệu quả tấn công trấn áp tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm
- Thường xuyên rà soát xác định các địa bàn trọng điểm về trật tự, an toàn xã hội để tập trung lực lượng chuyển hóa thành địa bàn không có tội phạm hoặc giảm tội phạm đến mức thấp nhất.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng liên quan trong phát hiện, điều tra xử lý các vụ án về kinh tế, chức vụ và tham nhũng; kịp thời xác minh, truy tìm tài sản bị chiếm đoạt, nâng cao tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt. Nghiên cứu xử lý, giải quyết thu hồi tài sản được thu giữ trong quá trình phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử có hiệu quả nhất, tránh hư hao, thất thoát, mất giá trị khi thanh lý, đấu giá, làm giảm thu cho ngân sách nhà nước.
4. Công tác hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm:
- Tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế về khoa học kỹ thuật, triển khai thực hiện các dự án được tài trợ; trao đổi, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, khoa học công nghệ cho cán bộ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.
- Hoàn thiện về tổ chức, ưu tiên trang bị phương tiện cho các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm, nhất là tại cấp huyện và cơ sở. Có cơ chế đặc thù thu hút những người giỏi về công nghệ thông tin và các lĩnh vực chuyên môn khác tham gia các lực lượng phòng, chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
- Huy động các nguồn kinh phí của Trung ương, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân để đảm bảo đủ nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược. Tăng cường vận động các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng Quỹ phòng, chống tội phạm để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.
1. Giao Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và phối hợp với các sở, ngành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các đơn vị thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh trên cơ sở dự án được phê duyệt; phối hợp xây dựng các chương trình, đề án, dự án của chiến lược.
Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm gắn liền với việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trong chức năng hoạt động quản lý của ngành mình. Tích cực tham gia phối hợp các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện Chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; chủ trì và phối hợp xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện các Đề án có liên quan; phối hợp với Công an tỉnh giám sát việc thực hiện kế hoạch này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 1643/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum đang được cập nhật.
Kế hoạch 1643/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Số hiệu | 1643/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Hữu Hải |
Ngày ban hành | 2016-07-20 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-20 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng |