BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2016/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
QUY ĐỊNH QUY CHẾ MẪU HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN CÔNG CỘNG CẤP TỈNH, HUYỆN, XÃ
Căn cứ Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thư viện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thư viện;
1. Thông tư này quy định quy chế mẫu hoạt động của thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã (sau đây gọi là thư viện công cộng các cấp), bao gồm:
b) Thư viện cấp huyện: thư viện trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thư viện trực thuộc Phòng Văn hóa-Thông tin hoặc Trung tâm Văn hóa-Thông tin hoặc Trung tâm Văn hóa-Thể thao hoặc Nhà Văn hóa huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
2. Thông tư này áp dụng đối với thư viện công cộng các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tên gọi thư viện công cộng các cấp như sau: Thư viện + cấp hành chính + tên địa phương nơi đặt thư viện.
Điều 3. Đối tượng và yêu cầu phục vụ của thư viện công cộng các cấp
2. Thư viện công cộng các cấp tổ chức phục vụ bằng các hình thức đa dạng, phong phú; mở cửa thư viện theo đúng quy định tại Nội quy thư viện phù hợp với điều kiện lao động và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn, khuyến khích mở cửa phục vụ ngoài giờ hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng thư viện; không đặt ra các quy định hạn chế quyền sử dụng thư viện của người đọc.
1. Thư viện công cộng các cấp do Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập, có chức năng thu thập, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng vốn tài liệu, bao gồm tài liệu trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; xây dựng, hình thành thói quen đọc trong nhân dân; tham gia xây dựng và tổ chức việc luân chuyển tài liệu xuống cơ sở.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp bao gồm:
b) Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận chuyển tài liệu phục vụ lưu động, vốn tài liệu thư viện, tuyên truyền giới thiệu sách, báo, luân chuyển vốn tài liệu, phục vụ lưu động và ứng dụng công nghệ thông tin và các hoạt động sự nghiệp theo kế hoạch đã được giao hàng năm.
a) Thu từ phí làm thẻ thư viện;
c) Các khoản thu như nhận tài trợ, xã hội hóa, quà biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CHUNG VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA THƯ VIỆN CÔNG CỘNG CÁC CẤP
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của thư viện cấp xã
2. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan chủ quản và thư viện cấp huyện.
Điều 7. Trách nhiệm trong thực hiện hoạt động chuyên môn của thư viện cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch bổ sung vốn tài liệu từ nguồn ngân sách phù hợp với trình độ và nhu cầu của nhân dân, với đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương; trình cơ quan chủ quản để đưa vào kế hoạch xây dựng phát triển vốn tài liệu hàng năm;
c) Tổ chức khảo sát nhu cầu của người sử dụng trên địa bàn để xây dựng kế hoạch bổ sung cho phù hợp;
2. Xử lý thông tin và tổ chức bộ máy tra cứu:
b) Khuyến khích sử dụng kết quả xử lý kỹ thuật, xử lý hình thức của thư viện cấp tỉnh, cấp huyện và kết quả xử lý của các thư viện đầu ngành để đảm bảo tính chính xác, thống nhất, tiết kiệm thời gian, công sức và kinh phí.
4. Xây dựng và triển khai các biện pháp bảo quản tài liệu, phòng cháy chữa cháy; thực hiện kiểm kê, thanh lọc tài liệu phù hợp với quy mô, số lượng, tính chất tài liệu của thư viện theo quy định pháp luật.
7. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền theo kế hoạch hoặc yêu cầu của cơ quan chủ quản; xây dựng phong trào và hình thành thói quen đọc và làm theo sách, báo của nhân dân trên địa bàn.
9. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác báo cáo thống kê.
1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban Văn hóa-xã hội theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Phối hợp công tác với các thư viện, tủ sách thuộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn để phục vụ, đáp ứng các yêu cầu hợp pháp của các tổ chức và cá nhân đến liên hệ công tác tại thư viện xã.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của thư viện cấp huyện
2. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện huyện và các thư viện cấp xã trên toàn huyện với cơ quan chủ quản và thư viện tỉnh theo phân cấp.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện theo sự phân công của cơ quan chủ quản.
1. Xây dựng và phát triển vốn tài liệu của thư viện:
b) Bổ sung vốn tài liệu thông qua việc đặt mua, trao đổi, nhận biếu tặng từ các nhà xuất bản, cơ quan phát hành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tiếp nhận tài liệu luân chuyển của thư viện tỉnh và các thư viện khác trên địa bàn;
d) Sưu tầm, bổ sung, tham gia và phối hợp thư viện các cấp trong việc xây dựng và phát triển vốn tài liệu địa chí của địa phương;
a) Thực hiện xử lý tài liệu theo đúng quy tắc, quy chuẩn, yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ thư viện. Khuyến khích sử dụng kết quả xử lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh, Thư viện Quốc gia Việt Nam và các thư viện đầu ngành để đảm bảo tính chính xác, thống nhất, tiết kiệm thời gian, công sức và kinh phí;
3. Tổ chức kho đảm bảo tối thiểu các bộ phận: kho báo/tạp chí, kho tài liệu thiếu nhi, kho tài liệu người lớn. Khuyến khích thành lập kho luân chuyển.
5. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thư viện:
b) Triển khai các dịch vụ: đọc tại chỗ; mượn về nhà; sử dụng máy tính và truy nhập internet; luân chuyển sách, báo, tài liệu khác.
7. Triển khai các hình thức tiếp thị và truyền thông vận động bao gồm: triển lãm, trưng bày sách, báo, tư liệu, tuyên truyền giới thiệu sách, tổ chức ngày hội đọc sách, thiếu nhi kể chuyện theo sách.
Điều 11. Quan hệ công tác của thư viện cấp huyện
2. Chịu sự kiểm tra, hướng dẫn của Phòng Văn hóa và Thông tin và hướng dẫn nghiệp vụ của thư viện cấp tỉnh theo sự phân công của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
4. Phối hợp công tác, trao đổi tài liệu với các thư viện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn huyện.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của thư viện cấp tỉnh
2. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của thư viện trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, tự động hóa vào hoạt động thư viện; tham gia xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin số, đẩy mạnh xây dựng thư viện điện tử và trang thông tin điện tử của thư viện.
8. Hướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện tại địa phương. Chủ trì, phối hợp hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ với các thư viện, cơ quan, ban ngành khác.
10. Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Thư viện).
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao giao.
1. Xây dựng và phát triển vốn tài liệu của thư viện:
b) Bổ sung vốn tài liệu truyền thống, tài liệu điện tử, quyền truy cập các cơ sở dữ liệu thông qua hình thức mua, trao đổi, tiếp nhận tài liệu lưu chiểu, nhận biếu tặng từ các nhà xuất bản, cơ quan phát hành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; chuyển dạng tài liệu theo quy định của pháp luật; tham gia các liên hợp thư viện trong nước và quốc tế, mở rộng sự liên thông giữa thư viện với các thư viện trong nước và nước ngoài bằng hình thức cho mượn, trao đổi tài liệu và kết nối mạng để tăng cường nguồn vốn tài liệu giữ vai trò là đầu mối trong hoạt động liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin đối với các loại hình thư viện khác trên địa bàn;
d) Ưu tiên xây dựng vốn tài liệu dành cho thiếu nhi, người khuyết tật; vốn tài liệu bằng tiếng dân tộc phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn đối với thư viện ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số. Đối với các tỉnh có đường biên giới quốc gia, xây dựng vốn tài liệu để trao đổi, luân chuyển, phục vụ người sử dụng tại các địa phương giáp ranh theo quy định của pháp luật;
e) Đảm bảo nội dung tài liệu trong thư viện đáp ứng nhu cầu của người sử dụng trong thư viện. Việc bổ sung, tổ chức khai thác các tài liệu có nội dung quy định tại Điều 5 Pháp lệnh thư viện phải tuân thủ quy định tại Điều 12 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP;
a) Thực hiện xử lý tài liệu theo đúng quy tắc, quy chuẩn, yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ thư viện, sử dụng các tiêu chuẩn nghiệp vụ trong xử lý tài liệu đảm bảo tính thống nhất trong liên kết chia sẻ giữa các thư viện; ưu tiên sử dụng các kết quả xử lý nội dung tài liệu của các thư viện lớn như Thư viện Quốc gia Việt Nam và các thư viện đầu ngành khác;
c) Tạo lập các sản phẩm thông tin: thư mục, tổng quan, bài trích và một số dạng thức cung cấp thông tin khác;
3. Tổ chức kho tài liệu đảm bảo các loại hình chủ yếu sau: kho báo, tạp chí; kho người lớn; kho thiếu nhi; kho tài liệu luân chuyển; kho tài liệu cho người khuyết tật.
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm để bảo vệ môi trường hệ thống kho tàng, xây dựng các phương án bảo quản tài liệu, phòng cháy chữa cháy trong thư viện theo quy định pháp luật;
c) Thực hiện kiểm kê, thanh lọc tài liệu phù hợp với quy mô, số lượng, tính chất tài liệu của thư viện theo quy định của pháp luật;
5. Cung cấp sản phẩm và dịch vụ thư viện:
b) Dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu: đọc tại chỗ, mượn về nhà, mượn liên thư viện, phục vụ lưu động, phục vụ người khuyết tật, tra cứu, tìm kiếm, cung cấp thông tin theo yêu cầu, phổ biến thông tin có chọn lọc, sao chụp tài liệu và các loại hình phù hợp với chức năng của thư viện;
d) Dịch vụ hỗ trợ giải trí: cà phê sách và các dịch vụ khác;
e) Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện khác trên địa bàn.
a) Xây dựng kế hoạch phát triển vốn tài liệu địa chí của thư viện. Nghiên cứu, phát hiện, tổ chức sưu tầm, thu thập và phát huy vốn tài liệu địa chí, chú trọng các tài liệu quý hiếm, tài liệu Hán Nôm, chữ Thái cổ và tài liệu của các dân tộc thiểu số trên địa bàn;
c) Tổ chức phục vụ và các hoạt động tư vấn, hướng dẫn khai thác, tuyên truyền về tài liệu địa chí cho người sử dụng;
a) Thực hiện việc tư vấn, hướng dẫn, tham gia xây dựng, củng cố và phát triển mạng lưới thư viện cấp huyện, cấp xã, thư viện, tủ sách, phòng đọc sách cơ sở và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng theo chức năng, nhiệm vụ và theo sự phân công của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao;
c) Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các hoạt động giáo dục, học tập suốt đời trong và ngoài thư viện. Tổ chức các hoạt động phong trào nhằm tăng cường, khuyến khích và tạo thói quen đọc sách cho người dân trên địa bàn.
a) Xây dựng và thường xuyên tổ chức các hoạt động truyền thông vận động của thư viện phù hợp theo quy định pháp luật, gắn liền với các sự kiện của đất nước, các chương trình, hoạt động của trung ương và địa phương và các sự kiện khác tại thư viện;
c) Tiếp thị, tuyên truyền, quảng bá về thư viện, sản phẩm và dịch vụ thư viện trên trang thông tin điện tử và các phương tiện truyền thông đại chúng khác; tổ chức các hình thức sinh hoạt như: Hội nghị bạn đọc định kỳ, phát triển bạn đọc tiềm năng; thành lập các nhóm, câu lạc bộ những người bạn của thư viện; thu thập và lấy ý kiến phản hồi của bạn đọc. Hỗ trợ các thư viện cấp huyện và thư viện cấp xã trên địa bàn xây dựng các phương án truyền thông vận động phù hợp nhằm thu hút người sử dụng đến thư viện;
9. Thực hiện chế độ báo cáo và thống kê thư viện:
b) Tổ chức thu thập và cung cấp các số liệu về mạng lưới thư viện tại địa phương cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đảm bảo tính chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
Điều 14. Quan hệ công tác của thư viện cấp tỉnh
3. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chịu sự chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao theo phân cấp.
5. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành của địa phương chủ động thực hiện các chương trình phối hợp công tác của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các Bộ, ngành khác liên quan và các chương trình phối hợp công tác khác của địa phương. Phối hợp công tác, trao đổi tài liệu với các thư viện cơ sở giáo dục, quân, đội, công an và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội khác trên địa bàn tỉnh.
1. Vụ Thư viện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Giám đốc, người phụ trách thư viện công cộng các cấp căn cứ Thông tư này tổ chức xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy chế hoạt động của thư viện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 01 năm 2017.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Thư viện) để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ VHTTDL: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị trực thuộc;
- Sở VHTTDL, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thư viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, TV, QD.300.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
File gốc của Thông tư 13/2016/TT-BVHTTDL quy định quy chế mẫu hoạt động của Thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 13/2016/TT-BVHTTDL quy định quy chế mẫu hoạt động của Thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 13/2016/TT-BVHTTDL |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Ngọc Thiện |
Ngày ban hành | 2016-12-09 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-22 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |