TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1841/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 1998 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1841/TCHQ-GSQL NGÀY 3 THÁNG 6 NĂM 1998 VỀ VIỆC THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI HÀNG HOÁ XNK CỦA CÁC DN CÓ VỐN ĐTNN
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Căn cứ Quyết định số 321/1998/QĐ-BTM ngày 14/3/1998 của Bộ Thương mại quy định chi tiết thực hiện Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997 và số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998, căn cứ Thông tư 63/1998/TT-BTC ngày 13/5/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về thuế tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP, căn cứ Thông tư số 04/1998/TT-BKH ngày 18/5/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn báo cáo quyết toán vốn đầu tư, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc làm thủ tục Hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với những điểm có liên quan như sau:
1. Về tỷ lệ xuất khẩu Quy định tại khoản 1 Điều 13 NĐ 10/1998 NĐ-CP. Doanh nghiệp trực tiếp báo cáo Bộ Thương mại và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các cơ quan này chịu trách nhiệm theo dõi, xem xét điều chỉnh tỷ lệ xuất khẩu và xử lý vi phạm. Cơ quan Hải quan căn cứ vào giấy phép xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp đã được Bộ Thương mại đã phê duyệt để làm thủ tục mà không có trách nhiệm yêu cầu phải điều chỉnh tỷ lệ này.
2. Về vấn đề giám định đối với thiết bị, máy móc nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Điều 40 Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997: Cơ quan cấp giấy phép đầu tư chịu trách nhiệm xem xét vấn đề này, khi làm thủ tục hải quan cơ quan Hải quan căn cứ vào kế hoạch nhập khẩu được Bộ Thương mại phê duyệt để cho phép nhập khẩu thiết bị, máy móc không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình chứng chỉ giám định.
3. Vấn đề doanh nghiệp được bán sản phảm do doanh nghiệp sản xuất cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/1998/NĐ-CP:
- Việc mua bán giữa các doanh nghiệp này thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế nên Hải quan không làm thủ tục cho việc mua bán này.
- Đối với doanh nghiệp thứ nhất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài vào: Hải quan căn cứ vào quy định về thủ tục hải quan đối với từng loại hình để làm thủ tục bình thường.
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài: Hải quan làm thủ tục bình thường như đối với lô hàng xuất khẩu cùng loại, không yêu cầu chủ hàng chứng minh nguồn nguyên liệu hoặc bán sản phẩm sản xuất ra sản phẩm đó, không yêu cầu giải trình các định mức và Hải quan cũng không có trách nhiệm xác nhận các định mức thực tế.
4. Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế nội dung tương ứng hướng dẫn tại Thông tư số 111/GSQL-TT ngày 28/5/1997, văn bản số 1518/TCHQ-GSQL ngày 16/5/1997 và số 1410/GSQL-CV ngày 28/4/1997.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Tổng cục để có chỉ đạo giải quyết.
| Nguyễn Văn Cầm (Đã ký) |
File gốc của Công văn 1841/TCHQ-GSQL năm 2018 về thủ tục hải quan đối với việc đổi tên công ty do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1841/TCHQ-GSQL năm 2018 về thủ tục hải quan đối với việc đổi tên công ty do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1841/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Văn Cầm |
Ngày ban hành | 1998-06-03 |
Ngày hiệu lực | 1998-06-03 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |