BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5659/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH XOẮN KHUẨN VÀNG DA TRÊN NGƯỜI”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
y 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. “Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh xoắn khuẩn vàng da trên người” là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4; | KT. BỘ TRƯỞNG |
GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH XOẮN KHUẨN VÀNG DA TRÊN NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5659/QĐ-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Bệnh xoắn khuẩn vàng da (Leptospirosis) là bệnh lây truyền từ động vật (zoonosis) sang người với đặc điểm lâm sàng rất đa dạng, gồm 3 thể: nhiễm khuẩn thể ẩn (khoảng 15-40%); thể nhẹ không có biểu hiện vàng da hoặc không có biểu hiện viêm màng não (khoảng 90% số người có biểu hiện triệu chứng) và thể lâm sàng cấp tính điển hình, vàng da nặng gọi là hội chứng Weil (khoảng 5-10%) có thể dẫn đến tử vong.
ếu tại khu vực Nam và Đông Nam Á, Châu Đại Dương, vùng Ca-ri-bê, nhiệt đới Mỹ Latinh và Đông Nam Phi. Ở Việt Nam, trước đây bệnh xoắn khuẩn vàng da cũng đã lưu hành rộng rãi ở cả nông thôn, thành thị, cả miền núi, đồng bằng và ven biển... Nhiều nơi có dịch xoắn khuẩn vàng da ở súc vật nuôi, nhất là lợn trong các trại chăn nuôi và lây sang người. Ngày nay, dịch xoắn khuẩn vàng da ở người hiếm xảy ra, nhưng vẫn xuất hiện tản phát, nhất là trong mùa mưa, lụt lội. Tỷ lệ huyết thanh lưu hành xoắn khuẩn vàng da tại Đồng bằng sông Cửu Long là 18,8% (năm 1998), 47,6% tại Thanh Hoá (năm 2013) và 24% tại Thanh Trì, Hà Nội (2015).
óm B trong Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam.
Xoắn khuẩn vàng da là loại xoắn khuẩn thuộc bộ Spirochaetales và họ Leptospiraceae. Giống xoắn khuẩn vàng da gồm 2 loài: xoắn khuẩn vàng da gây bệnh (Linterrogans) và xoắn khuẩn vàng da L.biflexa sống tự do không gây bệnh. Sức đề kháng của xoắn khuẩn vàng da yếu tuy nhiên có thể chịu lạnh, sống lâu trong nước nếu pH trung tính, chết ở 56°C trong 10 phút và ở dịch dạ dày trong 30 phút.
ời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền
Ổ chứa trong thiên nhiên là động vật hoang dã (các loài gặm nhấm hoang dã, hươu, sóc, cáo, chồn hôi, gấu trúc...) và súc vật gần người (chuột, lợn, trâu, bò, chó, gấu trúc...).
Thời kỳ lây truyền: sự lây truyền của bệnh xoắn khuẩn vàng da từ người sang người là rất hiếm xảy ra. Sau thời gian ủ bệnh, xoắn khuẩn vàng da có thể được đào thải chủ yếu theo đường nước tiểu của súc vật ở các thể lâm sàng khác nhau, kể cả thể không có biểu hiện triệu chứng. Xoắn khuẩn vàng da có thể được bài tiết trong nước tiểu thông thường trong 1 tháng; tuy nhiên ở người và súc vật, xoắn khuẩn vàng da có thể tồn tại khoảng 11 tháng sau khi mắc bệnh cấp tính. Các súc vật là ổ chứa xoắn khuẩn vàng da, nhất là ổ chứa thiên nhiên, có thể lây truyền bệnh suốt đời.
Xoắn khuẩn vàng da ở môi trường nước hoặc đất ẩm ướt bị ô nhiễm nước tiểu súc vật xâm nhập vào cơ thể qua da, đặc biệt là chỗ da bị xước và có thể chui qua lỗ chân lông của da hoặc qua niêm mạc ở các hồ bơi bị nhiễm xoắn khuẩn. Có thể bị nhiễm xoắn khuẩn vàng da do tiếp xúc trực tiếp với nước tiểu hoặc mô súc vật bị nhiễm xoắn khuẩn hoặc do ăn phải thức ăn bị nhiễm nước tiểu của động vật nhiễm xoắn khuẩn.
Hầu hết mọi người đều có cảm nhiễm với bệnh xoắn khuẩn vàng da, nhưng sự biểu hiện lâm sàng không giống nhau chủ yếu là tuỳ thuộc vào tuýp huyết thanh gây bệnh. Miễn dịch đặc hiệu tuýp được tạo thành sau khi mắc bệnh nhưng không có miễn dịch bảo vệ chéo giữa các tuýp gây bệnh khác nhau.
1. Định nghĩa trường hợp bệnh
Là trường hợp có các triệu chứng sau:
C, rét run kéo dài 5 - 7 ngày;
ắn bóp vào cơ bụng chân;
- Có thể kèm theo một hoặc các biểu hiện sau:
+ Hội chứng gan - thận: vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu. Đái ít, nếu diễn biến nặng có thể vô niệu.
Và có một trong hai điều kiện sau:
ỗ trợ như IgM (+), Latex (+), ...
1.2. Trường hợp bệnh xác định
- Hiệu giá kháng thể:
+ Trường hợp có hiệu giá kháng thể lần 2 tăng trên 4 lần so với lần đầu.
- Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang (+), hoặc
2. Nội dung giám sát
ời tiếp xúc
Lập danh sách, theo dõi sức khỏe hàng ngày các trường hợp có có tiền sử tiếp xúc với nguồn truyền nhiễm trong trong vòng 30 ngày, khi có biểu hiện bệnh cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị.
Lấy mẫu đất, nước, chất thải động vật, trung gian truyền bệnh,... tại nơi nghi ngờ lây nhiễm cho người bệnh như: khu vực chuồng trại, giết mổ, chôn xác gia súc, hộ gia đình,...
3. Thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm
ẫu bệnh phẩm
- Trong 7 ngày đầu kể từ khi khởi phát:
+ Dịch não tủy (để phân lập xoắn khuẩn).
+ Huyết thanh.
b) Trên động vật: máu (để phân lập xoắn khuẩn trong vòng 7 ngày đầu kể từ khi khởi phát), huyết thanh, nước tiểu, phủ tạng động vật (bàng quang, thận, gan).
4. Chẩn đoán phòng xét nghiệm: hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo.
5.1. Đơn vị lấy mẫu xét nghiệm
Phối hợp với cơ quan thú y tổ chức lấy mẫu trên động vật nghi mắc bệnh.
Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật và phối hợp với các tỉnh, thành phố, quận, huyện thuộc khu vực phụ trách tiến hành điều tra, lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm kịp thời, đúng quy định.
Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur chịu trách nhiệm tiếp nhận các mẫu bệnh phẩm để thực hiện xét nghiệm và thông báo cho đơn vị gửi mẫu bệnh phẩm sau khi có kết quả xét nghiệm khẳng định, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật để các đơn vị y tế tuyến tỉnh, thành phố có đủ năng lực thực hiện xét nghiệm.
ấp II quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-BYT ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ và cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm.
Thực hiện thông tin, báo cáo trường hợp bệnh, ổ dịch theo quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
ền thông phòng chống bệnh xoắn khuẩn vàng da... được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người nhằm tăng cường giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời các trường hợp bệnh, ổ dịch bệnh xoắn khuẩn vàng da trên người.
Công tác phòng và chống dịch bệnh than cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thú y và y tế.
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe: cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh xoắn khuẩn vàng da cho người dân, nhất là ở nơi có bệnh lưu hành địa phương, nơi có ổ dịch tiềm tàng, môi trường lao động có nguy cơ nhiễm xoắn khuẩn vàng da từ nước tiểu súc vật mắc bệnh hoặc quần thể chuột đối với ngành nông nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp... để người dân biết cách tự phòng bệnh và biết phát hiện sớm những trường hợp bệnh nghi ngờ. Tuyên truyền người dân hạn chế tiếp xúc, giết mổ và ăn thịt gia súc mắc bệnh. Tránh vùng da hở, da bị tổn thương tiếp xúc với gia súc hoặc với nước tại các hồ nước đọng, ao tù, vũng nước có chất phóng uế của gia súc mắc bệnh. Sau khi tiếp xúc, rửa tay và bất kỳ vùng da hở ra bằng xà phòng dưới vòi nước.
Các chuồng trại chăn nuôi súc vật, lò mổ... phải cao ráo, có nền cứng dễ thoát nước, thường xuyên được cọ rửa sạch sẽ, khử trùng tẩy uế khi cần thiết. Phải có hệ thống xử lý tốt nguồn chất thải, chất phóng uế của gia súc.
2. Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm
Đối với những người chỉ có 1 lần có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (nguồn nước, đất... nghi nhiễm xoắn khuẩn vàng da) và có vết thương ngoài da: Doxycycline 200 mg/ ngày trong 3-5 ngày và bắt đầu uống thuốc ngay trong vòng 24 - 72 giờ kể từ khi phơi nhiễm.
t... nghi nhiễm xoắn khuẩn vàng da) và ở vùng nguy cơ cao: Doxycyclin 200 mg/1 lần/1 tuần cho đến khi không còn nguy cơ phơi nhiễm, tối đa không quá 6 tuần.
1. Định nghĩa ổ dịch
1.2. Ổ dịch chấm dứt: Ổ dịch bệnh xoắn khuẩn vàng da chấm dứt khi không ghi nhận trường hợp mắc mới trong vòng 30 ngày kể từ ngày khởi phát trường hợp bệnh gần nhất.
2.1. Triển khai các biện pháp phòng bệnh chung (Mục 1, Phần III).
2.2.1. Đối với người bệnh
ế. Cách ly, theo dõi, điều trị sớm và phòng chống biến chứng.
ể của bệnh nhân phải được thu gom và khử trùng triệt để.
úc
Điều trị dự phòng cho người tiếp xúc theo hướng dẫn tại Mục 3, Phần III trong Hướng dẫn này.
ần tiếp xúc cuối cùng. Khi phát hiện các triệu chứng cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
ối với khu vực ổ dịch
Cần sát trùng, tẩy uế đồng thời đối với các đồ vật bị nhiễm máu, nước tiểu bệnh nhân và khu vực bị nhiễm nước tiểu súc vật.
ử khuẩn gia dụng).
- Khu vực nghi ô nhiễm: nhà người bệnh, khu vực chuồng trại, nơi giết mổ, nơi chôn gia súc mắc bệnh.
- Tại phòng khám bệnh, nơi điều trị người bệnh.
b) Xử lý người bệnh tử vong
ối với bệnh truyền nhiễm gây dịch nhóm B theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
ối với động vật
Mục 4, Phụ lục 14 về Hướng dẫn phòng chống bệnh xoắn khuẩn tại Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn phòng, chống bệnh của động vật trên cạn.
Những người trực tiếp điều trị, chăm sóc, tham gia xử lý ổ dịch xoắn khuẩn vàng da phải sử dụng đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân theo quy định để phòng lây nhiễm. Sau đó phải rửa tay, chân sạch bằng xà phòng hoặc ngâm tay, chân vào dung dịch khử trùng chứa Clo với nồng độ 0,5% Clo hoạt tính trong 1 phút rồi rửa kỹ lại bằng nước sạch.
ộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để giải quyết./.
(Kèm theo Quyết định số 5659/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
|
Cơ sở y tế điều tra ca bệnh: ………………………
Ngày điều tra: ……./ ……./ ………..
PHIẾU ĐIỀU TRA TRƯỜNG HỢP BỆNH XOẮN KHUẨN VÀNG DA TRÊN NGƯỜI
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
………………………………………………………………………………
…../ …../….. Tuổi:……………………
Nam □ Nữ □
…………………5. Điện thoại: …………………………………………………………….
õ) ………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…../ ……/…………... 10. Ngày vào viện: …../ …../……………..
…………………………………………………………………………………….
II. TÌNH TRẠNG BỆNH
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…..
ốt cao | □ | Đau nhức cơ | □ | Khó thở | □ |
Đau đầu | □ | Vàng mắt | □ | Ho | □ |
Mệt mỏi | □ | Vàng da | □ | Tiểu ít | □ |
Buồn nôn | □ | Xuất huyết | □ | Tiểu nhiều | □ |
Nôn | □ | Đau bụng | □ | Nước tiểu vàng | □ |
Tiêu chảy | □ | Biến chứng tim mạch | □ | Biến chứng phổi | □ |
Suy thận | □ | Nhiễm trùng máu | □ | Viêm não vô khuẩn | □ |
Suy gan | □ | Khác: ………………………… |
|
|
|
Loại mẫu: ………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
…../ …../ ………………………………………………………………………………….
gày có kết quả: …../ …../ ……………………………………………………………………………….
ết quả xét nghiệm:
Cơ sở xét nghiệm:
………..) ………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
III. YẾU TỐ DỊCH TỄ
ền sử tiếp xúc: (trong vòng 30 ngày trước khi mắc bệnh)
Có □ Không □
ếu có đi): ……………………………………………………………………………………….
Có thấy chuột/chất thải của chuột trong nhà Có □ Không □
t chất thải chuột/ loài gặm nhấm Có □ Không □
Có □ Không □
………………….ở đâu: ………………….Ngày …../.../...............
Có □ Không □
ếu có, loại động vật: ……………………ở đâu: ……………………..Ngày ……./.../…………………
Nước máy □ Nước sông □ Nước ngập/ lụt □ Không □
Bùn □ Nước thải □
……………………………………………………………………………………………
ếu có tiếp xúc, ở đâu: ………………………………………………………….ngày….. /.../………..
goại, săn bắn, khác ……………………………………… (khoanh tròn mục tương ứng)
Có □ Không □ Không rõ □
(nếu có): …………………………………………………….. ngày: …../ …../…………..
Tình trạng vệ sinh nhà ở: ……………………………………………………………………………
………………………………………………………..
Có nhiều □ Có ít □ Không có □
Tình trạng vệ sinh phòng/nơi làm việc: ……………………………………………………………..
………………………………………………………..
Có nhiều □ Có ít □ Không có □
ẨN ĐOÁN, RA VIỆN
ẩn đoán vào viện: ………………………………………………………………………………
……………………………………………………
(Khoanh tròn mục tương ứng): ……./………./………..
Khỏi □ Đỡ/ổn định □ Nặng, xin về □
Di chứng (…………….)□ Tử vong □
………………………………………………..
………………………………………………………………………………
Ngày điều tra: ……/ …../….. | Ngày ….. tháng….. năm 20... |
|
PHIẾU YÊU CẦU XÉT NGHIỆM VÀ TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM BỆNH XOẮN KHUẨN VÀNG DA TRÊN NGƯỜI
_ _ / _ _ _
………………………………………………………………..
_ / _ _ _ _ Tuổi (năm): ______
□Nữ
……………………………
Số nhà/số phòng: ………………………Xã/phường: ………………………………
Quận/huyện: …………………………. Tỉnh, thành phố: …………………………
_ /_ _/20_____ (ngày/tháng/năm)
_ /_ _/20_____ (ngày/tháng/năm)
_ /_ _/20_____ (ngày/tháng/năm)
_ _ _ giờ _ _ phút
□ Máu hoặc huyết thanh □ Dịch não tủy □ Nước tiểu □ Mẫu sinh thiết cơ trên người
ủ tạng của súc vật (gan, thận) □ Khác (ghi rõ) …………………………………….
……………………………………………………………………………………………
Bác sỹ yêu cầu xét nghiệm | Người lấy mẫu |
Số điện thoại của bác sỹ yêu cầu xét nghiệm: ………………………………………………………
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
………………………………………………………………………………………
_/_ _/_ _/_ _ _
_ _ /_ _ /20____ (ngày/tháng/năm)
□ Không tốt □ Từ chối xét nghiệm (lý do: …………)
_ _ /_ _ /20___ (ngày/tháng/năm)
ỹ thuật xét nghiệm: …………………………………………………………………………………
ả: □ Xoắn khuẩn vàng da gây bệnh (L.interrogans) □ Xoắn khuẩn vàng da (L.biflexa)
…………………………….)
| …... ngày……… tháng…….. năm………….. |
MẪU BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP BỆNH HOẶC Ổ DỊCH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI
(Áp dụng đối với đơn vị y tế khi trao đổi thông tin bệnh dịch với các đơn vị thú y)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 25/5/2013)
Cơ quan chủ quản:.................... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số:.........../........... | ..................., ngày..... tháng ....năm ......... | |
| ||
|
|
|
TRƯỜNG HỢP BỆNH HOẶC Ổ DỊCH BỆNH XOẮN KHUẨN VÀNG DA
Kính gửi: ................................................
I. Thông tin bệnh nhân đầu tiên:
1. Họ tên bệnh nhân:................................................... Tuổi:................ Giới:.............
2. Họ tên người liên hệ (đối với trẻ em):......................................................................
3. Nghề nghiệp:............................................................................................................
4. Nơi ở hiện tại:..........................................................................................................
5. Quận/Huyện:........................ Tỉnh: ..........................Số điện thoại: ......................
6. Ngày khởi phát triệu chứng đầu tiên:....................... /................. /........................
7. Ngày vào viện:........./.........../...........Ngày tử vong (nếu có): ............/......./...........
8. Nơi khám bệnh đầu tiên:......................................................................................
9. Nơi bệnh nhân đang điều trị:................................................................................
10. Chẩn đoán ban đầu:...........................................................................................
11. Chẩn đoán xác định:...........................................................................................
12. Tiền sử: ..............................................................................................................
13. Yếu tố dịch tễ: .....................................................................................................
14. Ngày lấy mẫu bệnh phẩm: .................................. Loại bệnh phẩm....................
15. Ngày gửi bệnh phẩm xét nghiệm: ................/.........../.........................................
16. Ngày trả và kết quả xét nghiệm: ........./........../....................................................
17. Nơi xét nghiệm:.......................... Phương pháp xét nghiệm:..............................
II. Tổng hợp tình hình bệnh hoặc ổ dịch đến thời điểm báo cáo
1. Tổng số trường hợp mắc:......................................................................................
2. Tổng số trường hợp tử vong:.................................................................................
3. Số địa phương ghi nhận trường hợp bệnh: Số tỉnh:...... Số huyện:......Số xã:.......
4. Số mẫu xét nghiệm:..............................................................................................
5. Số mẫu dương tính:.............................................................................................
6. Các yếu tố nguy cơ:............................................................................................
III. Nhận định tình hình
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
IV. Các biện pháp phòng, chống dịch đã triển khai
..............................................................................................................................
| Thủ trưởng đơn vị |
HƯỚNG DẪN LẤY MẪU, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, XÉT NGHIỆM
(Kèm theo Quyết định số 5659/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Mẫu bệnh phẩm máu hoặc huyết thanh, dịch não tủy, nước tiểu, mẫu sinh thiết cơ trên người; phủ tạng của súc vật (gan, thận).
2.1. Lấy mẫu
ùy theo kỹ thuật xét nghiệm, cụ thể:
1-2ml trong thời kỳ bệnh nhân đang sốt, cho vào môi trường Ellinghausen- McCullough-Johnson-Harris (EMJH).
ỹ thuật huyết thanh học: lấy 1-2ml máu tĩnh mạch (thời kỳ bệnh nhân đang sốt), sử dụng tuýp lấy máu có chất chống đông (heparin), chắt huyết thanh. Cất ở -20°C cho đến khi phân tích.
b) Dịch não tủy: 5 ml ống vô trùng.
d) Phủ tạng của súc vật (gan, thận).
để vào đó chuôi dao mổ nóng, sau đó dùng pipét Pasteur (vô trùng) đâm xuyên hút những mảnh nhỏ cấy vào môi trường.
2.2. Bảo quản, vận chuyển mẫu
Mẫu huyết thanh nếu xét nghiệm trong vòng 7 ngày phải bảo quản ở nhiệt độ 4 - 8°C. Nếu tiến hành xét nghiệm sau 7 ngày cần bảo quản ở nhiệt độ -20°C hoặc lạnh hơn. Tuy nhiên mẫu không được tan đông quá 3 lần.
ằng loại mực không xóa được.
2.2.2. Vận chuyển mẫu
Tất cả các mẫu bệnh phẩm phải được đóng chặt nắp và xếp thẳng đứng trong giá đựng mẫu.
, bên dưới có lót bông hoặc giấy mềm thấm nước, sau đó đặt vào hộp vận chuyển mẫu có khóa an toàn, nếu không có khóa an toàn cần dùng băng dính dán xung quanh, cố định giá vào hộp vận chuyển mẫu, chèn túi lạnh xung quanh đảm bảo nhiệt độ vận chuyển 4 - 8°C.
ẩm. Trường hợp không có nhãn nguy hiểm sinh học thì phải có ghi rõ mọi thông tin và số điện thoại liên hệ bên ngoài của hộp vận chuyển mẫu bệnh phẩm.
b) Vận chuyển mẫu
* Vận chuyển mẫu từ nơi thu thập đến phòng thí nghiệm tuyến địa phương
Ống nghiệm đựng bệnh phẩm phải được bọc bằng giấy mềm trước khi cho vào hộp vận chuyển.
1h.
* Vận chuyển đến phòng thí nghiệm tuyến trung ương: phải đóng gói theo tiêu chuẩn sau:
Mẫu bệnh phẩm được giữ trong ống nghiệm nhựa, có nắp xoáy kín. Nắp được bọc kín bằng giấy paraffin. Ghi thông tin của mẫu lên ống nghiệm.
lO 10%) để trong hộp (lưu ý: nếu mẫu là dung dịch thì lượng dung dịch sát khuẩn tẩm và giấy thấm phải thấm đủ tương đương thể tích dung dịch của mẫu). Ghi thông tin lên nhãn của lớp 2.
Lớp 3: Hộp bìa cứng/ hoặc thùng nhựa, chứa đựng toàn bộ phần lớp 2. Ghi thông tin bệnh phẩm, người nhận, người gửi (và/hoặc người chịu trách nhiệm) lên nhãn. Phần chứa của lớp 3 có thể gồm các bình tích lạnh, đá hoặc đá CO2 tùy theo loại mẫu, thời gian vận chuyển mẫu và nhiệt độ khi vận chuyển.
ủ các thủ tục yêu cầu của đơn vị chuyển hàng. Theo dõi thông tin và kiểm tra khi hàng đã đến nơi.
ố xảy ra.
í nghiệm
ẫu bệnh phẩm phải được vận chuyển bằng giá hoặc khay, được để trong hộp inox hoặc hộp nhựa có nắp kín.
- Đóng gói bệnh phẩm:
Phân loại mẫu theo quy định vận chuyển quốc tế để lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp (Dangerous Goods Regulations).
ẫu bệnh phẩm được giữ trong túyp nhựa, có nắp xoáy kín. Nắp được cuốn bằng giấy paraffin. Ghi thông tin của mẫu lên ống nghiệm.
Ống nghiệm bệnh phẩm được cuốn một lớp giấy thấm tẩm dung dịch sát khuẩn (cồn 70° hoặc NaClO 10%) để trong hộp (lưu ý: nếu mẫu là dung dịch thì lượng dung dịch sát khuẩn tẩm vào giấy thấm phải thấm đủ tương đương thể tích dung dịch của mẫu). Ghi thông tin lên nhãn của lớp 2.
ằng giấy bìa cát tông và đặt vào trong lòng hộp này.
ớp cách nhiệt (isothermal box) chứa đựng toàn bộ phần lớp 2. Ghi thông tin bệnh phẩm, người nhận, người gửi (và/hoặc người chịu trách nhiệm) lên nhãn. Phần chứa của lớp 3 có thể gồm các bình tích lạnh, đá hoặc đá CO2 tùy theo loại mẫu, thời gian vận chuyển mẫu và nhiệt độ khi vận chuyển.
Giấy xác nhận đồng ý vận chuyển mẫu của cơ quan có thẩm quyền như Bộ Y tế, Ban ATSH.
Theo dõi kiểm tra thông tin khi hàng đến nơi
ữ các báo cáo: hồ sơ gửi mẫu; báo cáo cơ quan chức năng như Bộ Y tế, Ban ATSH... nếu có sự cố xảy ra.
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
(Kèm theo Quyết định số 5659/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(Áp dụng cho các phòng thí nghiệm tuyến Trung ương hoặc tương đương nếu có phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp II)
- Tủ an toàn sinh học nhóm 2 (BSC II);
- Kính hiển vi nền đen;
- Hệ thống máy ELISA: máy rửa bản, máy đọc bản;
- Khay inox vận chuyển mẫu;
- Túi đựng rác thải y tế, có nhãn hiệu an toàn sinh học;
- Dung dịch tiệt trùng vật liệu thải.
2.1. Soi trực tiếp
ính hiển vi nền đen. Xoắn khuẩn vàng da không nhìn thấy ở kính hiển vi quang học có tụ quang thường, ở kính hiển vi nền đen thấy hình xoắn khuẩn sáng trắng.
Xoắn khuẩn vàng da có trong máu những ngày đầu của bệnh. Sau 5-6 ngày thì ít hơn, sau 7- 8 ngày rất hiếm thấy. Ở nước não tuỷ và nước tiểu thường thấy xoắn khuẩn vàng da ở đầu tuần lễ thứ hai.
g ngày đầu của bệnh): phân lập bên giường bệnh, trước khi dùng kháng sinh. Lấy 2 ống có 5 ml môi trường EMJH, ống thứ nhất cho 2 giọt máu, ống còn lại cấy 4 giọt, ủ 28 - 30°C, theo dõi bằng quan sát dưới kính hiển nền đen 1 tuần/lần đến 6 tuần.
ểu trong PBS theo các nồng độ 1: 10, 1: 20, 1:40, 1: 80. Hút 0,5 ml nước tiểu từng độ pha loãng cho vào ống có 5ml EMJH, theo dõi như phần cấy máu.
tủy cấy vào ống có 5 ml môi trường EMJH, theo dõi như phần cấy máu.
Lấy máu bệnh nhân (đã sốt trên 1 tuần). Lấy máu 2 lần (cách nhau 1-2 tuần). Tuần tự tiến hành các bước sau:
108 vi khuẩn/ml được nuôi cấy từ 4 đến 8 ngày trong môi trường thích hợp ở nhiệt độ 30°C. Để tiến hành xét nghiệm, nên đánh giá số lượng vi khuẩn bằng quan sát dưới kính hiển vi nền đen.
Cột đầu tiên là chứng âm (chỉ có PBS và kháng nguyên), được đánh viết là “C”. Các cột tiếp theo, từ cột thứ 2 đến cột thứ 12 là huyết thanh pha loãng.
Huyết thanh nên được bất hoạt ở 56°C trong 30 phút trước khi tiến hành xét nghiệm.
Nhỏ 50μl PBS vào các giếng của hàng đầu tiên của phiến, số giếng bằng số lượng kháng nguyên. Hàng này là chứng âm.
l PBS vào các giếng từ cột thứ 3 đến cột thứ 12.
100μl huyết thanh đã pha loãng vào cột thứ 2.
et chuyển 50μl đã pha loãng ở cột thứ 2 lần lượt pha loãng đến cột thứ 12, bỏ 50μl ở cột thứ 12 đi.
l kháng nguyên đã pha loãng. Kháng nguyên được pha loãng với tỷ lệ 1:2 với PBS. Mỗi hàng có 12 giếng, như vậy ta cần có 600μl kháng nguyên được pha loãng.
C qua đêm).
giọt hỗn hợp kháng nguyên và huyết thanh đã ủ lên lam kính và đặt la men lên, đồng thời cũng nhỏ giọt kháng nguyên (chứng âm) để so sánh, quan sát dưới kính hiển vi nền đen để đọc kết quả
Có thể đọc kết quả bằng quan sát vi khuẩn Leptospira tự do di dộng trên vi trường. Nếu không thấy có vi khuẩn Leptospira tự do di động trên vi trường, như vậy có nghĩa là đã có sự ngưng kết hoàn toàn.
- Tỷ lệ vi khuẩn Leptospira tự do di động giữa 50 - 100% thì kết quả là âm tính.
Một số lưu ý:
- Để sau 30 phút khi máu được lấy (để đứng), sau đó mới ly tâm (5.000 vòng trong 10 phút) để tách huyết thanh.
ất hoạt ở 56°C trong 30 phút, nếu không làm xét nghiệm ngay thì để huyết thanh đã bất hoạt xuống bằng nhiệt độ phòng, sau đó mới cất ở tủ - 20°C.
ố lượng vi khuẩn 8 vi khuẩn/ml thì không cần pha loãng.
- PBS nên bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh (4 - 8°C).
Kỹ thuật ELISA dựa trên cơ sở liên kết đồng hóa trị của phức hợp enzyme và kháng thể mà trong mối liên kết này là sự xúc tác và các hoạt tính miễn dịch luôn được duy trì. Kháng thể gắn với kháng nguyên được trình diện và phức hợp này được đo bởi sự chuyển màu của cơ chất.
- Pha loãng huyết thanh bước 1 theo tỷ lệ 1:40 (10 μl huyết thanh cần thử và 390 μl dd pha loãng 1)
Chú ý: Chứng âm và dương (có sẵn) chỉ pha loãng với dung dịch pha loãng 2.
l huyết thanh đã pha loãng bước 2 vào từng lỗ của bản đã phủ kháng nguyên, Ủ ở nhiệt độ phòng trong 10 phút.
ể khô, tránh bọt ở đáy lỗ.
100μl chất cộng hợp men vào từng lỗ. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 10 phút.
ằng dung dịch rửa bản. Để khô, tránh có bọt ở đáy lỗ.
100μl dung dịch Choromogen (tetramethlybenzidine hay TMB) vào từng lỗ, ủ ở nhiệt độ phòng/5 phút.
00 μl dung dịch dừng phản ứng và lắc nhẹ bằng tay.
2.5. Phương pháp sinh học phân tử
- Bệnh phẩm: 10ml nước tiểu đựng trong tuýp vô trùng hoặc mẫu tổ chức.
Mẫu nước tiểu, máu
C trong 5 phút.
C trong 20 phút.
y của bộ kít tách chiết DNeasy Blood & Tissue kit (QIA)
ẫu tổ chức: thực hiện theo hướng dẫn của bộ kít tách chiết ADN từ mô (tissue) (QIAamp DNA kit)
l gồm các thành phần:
Thành phần | Thể tích cho 1 phản ứng (μl) |
H2O | 10,3 |
Master mix | 12,5 |
flaB (F1) 20 pmol | 0,6 |
flaB 2 (R1) 20 pmol | 0,6 |
ADN | 1 |
Tổng thể tích | 25 |
Chứng dương: L006
99°C/ 40 giây
1 chu kỳ
94°C/ 20 giây
50°C/ 30 giây
30 chu kỳ
72°C/ 60 giây
72°C/ 6 phút
1 chu kỳ
C cho đến khi phân tích.
l trong 100 ml thạch) vào thạch được đun sôi cho tan, xuống nhiệt độ khoảng 60°C.
l sản phẩm PCR với 2 μl dd bromophenol blue.
l vào lỗ đầu tiên của bản gel, sau đó cho 10 μl sản phẩm PCR đã trộn vào các lỗ tiếp theo trên bản thạch.
Quan sát và chụp ảnh bằng đèn đọc UV trên máy GelDoc: Gen flaB có trọng lượng 793 bp.
- Bệnh phẩm có kết quả PCR dương tính nếu có vạch đặc hiệu tướng ứng với vạch của ống chứng dương. Kết luận: Có vi khuẩn Leptospira gây bệnh trong mẫu bệnh phẩm.
ết luận: Không tìm thấy vi khuẩn Leptospira gây bệnh trong mẫu bệnh phẩm.
ẩn đoán:
+ Huyết thanh học chẩn đoán: miễn dịch hấp phụ men (ELISA), hoặc test nhanh.
- Phòng thí nghiệm tuyến trung ương/thành phố (có bộ chủng giống):
+ Huyết thanh học: ELISA, MAT.
File gốc của Quyết định 5659/QĐ-BYT năm 2017 về Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh xoắn khuẩn vàng da trên người do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 5659/QĐ-BYT năm 2017 về Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh xoắn khuẩn vàng da trên người do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 5659/QĐ-BYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thanh Long |
Ngày ban hành | 2017-12-19 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-19 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |