THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 223/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2019 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2013/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 ngày 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Huấn luyện viên: Là các vận động viên đỉnh cao hết khả năng thi đấu; các vận động viên xuất sắc, đam mê nghề nghiệp, có năng lực, kinh nghiệm thực tiễn trong tập luyện, thi đấu, có phẩm chất nhân cách, đạo đức tốt, có khả năng trong học tập, rèn luyện, đào tạo trở thành huấn luyện viên cấp cao.
2. Xác định đúng đối tượng cần được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện gắn với các môn thể thao trọng điểm, các nội dung trọng điểm nhằm tạo bước đột phá trong đào tạo tài năng thể thao thành tích cao.
4. Hệ thống tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng, nhân lực thể thao thành tích cao cần được đổi mới, hoàn thiện, thống nhất quản lý theo hướng tiên tiến, chuyên nghiệp, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất của vận động viên và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1. Mục tiêu chung
b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao có trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu của quy trình tuyển chọn, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên tài năng để phấn đấu đưa Việt Nam đến năm 2035 trở thành quốc gia có nền thể thao chuyên nghiệp phát triển ở châu lục.
a) Đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao:
- Tuyển chọn và đào tạo, huấn luyện khoảng 3.700 vận động viên đội tuyển quốc gia; trong đó khoảng 400 vận động viên đạt thành tích quốc tế;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao:
- Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn cho khoảng 680 người.
IV. NỘI DUNG
a) Đối với vận động viên: Đào tạo, huấn luyện tập trung, dài hạn ở trong nước, có thời gian huấn luyện ở nước ngoài hoặc đào tạo, huấn luyện dài hạn toàn thời gian ở nước ngoài;
2. Các bộ môn, ngành đào tạo, huấn luyện, tập huấn
- Căn cứ lựa chọn các môn thể thao ưu tiên đào tạo, huấn luyện:
+ Các môn thể thao trong chương trình thi đấu của các đại hội thể thao khu vực, châu lục, thế giới và thế vận hội Olympic mùa hè;
- Cụ thể, Đề án lựa chọn các môn thể thao trong tổng số 32 môn thể thao trọng điểm hiện nay gồm: Điền kinh, Bơi lội, Cử tạ, Taekwondo, Bắn súng, Bắn cung, Vật, Đấu kiếm, Boxing, Thể dục dụng cụ, Xe đạp, Đua thuyền, Karatedo, Pencak Silat, Bóng đá, Wushu. Số lượng các môn thể thao được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét điều chỉnh, bổ sung định kỳ 2 năm một lần theo chu kỳ SEA Games hoặc tùy thuộc vào tình hình thực tế.
Tập trung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhân lực thể thao thành tích cao ở 03 ngành: Y sinh học thể thao, Quản lý thể thao và Huấn luyện thể thao; ưu tiên các ngành, chuyên ngành trong nước chưa có khả năng đào tạo hoặc chất lượng đào tạo còn thấp so với nước ngoài trong khi có nhu cầu cấp thiết về nhân lực.
a) Đào tạo, huấn luyện vận động viên tài năng
- Đào tạo, huấn luyện dài hạn ở nước ngoài: Vận động viên có trình độ cấp kiện tướng hoặc dự bị kiện tướng đã đạt huy chương vàng tại 2 kỳ SEA Games; Châu lục, Thế giới, Olympic hoặc đạt chuẩn Olympic (tùy thuộc đặc điểm môn thể thao).
- Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước: Là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đang tham gia thi đấu hoặc không còn khả năng thi đấu đã từng đạt huy chương tại các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô địch quốc gia và quốc tế, các giải đấu SEA Games; Asiad, Thế giới hoặc đạt chuẩn Olympic, từ 25 đến 35 tuổi;
c) Đào tạo giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý thể thao thành tích cao
+ Là sinh viên của các trường đại học thể dục, thể thao trong nước có kết quả học tập các môn chuyên ngành đạt loại giỏi trở lên và kết quả rèn luyện đạt loại khá trở lên, được cử đi học nâng cao trình độ về thể thao thành tích cao;
+ Vận động viên đã đạt huy chương SEA Games, Asiad, Châu lục, Olympic, Thế giới hoặc đạt chuẩn Olympic, có nguyện vọng đi học đại học.
+ Giảng viên, huấn luyện viên giỏi, đã có vận động viên đạt huy chương SEA Games, Asiad, Châu lục, Olympic, Thế giới hoặc đạt chuẩn Olympic;
- Đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài cho các đối tượng sau:
d) Huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài
- Giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, nhân viên thể thao thành tích cao đi tập huấn (thực tập), bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thời gian không quá 06 tháng.
4. Cơ sở đào tạo
- Việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao được tổ chức thực hiện tại các cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện có đủ điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị hiện đại, có uy tín về chất lượng đào tạo trong lĩnh vực thể thao;
b) Cơ sở đào tạo ở nước ngoài
5. Thời gian thực hiện và chỉ tiêu tuyển chọn hàng năm
Bắt đầu tuyển chọn, cử đi đào tạo, huấn luyện dài hạn, huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn từ năm 2019 và bảo đảm khóa đào tạo, huấn luyện, tập huấn ngắn hạn cuối cùng hoàn thành vào năm 2035 khi Đề án kết thúc.
- Đào tạo ở trong nước và nước ngoài
Tuyển chọn và đào tạo từ năm 2019 đến năm 2035, mỗi năm khoảng 220 vận động viên thuộc 16 môn thể thao được xác định theo Đề án.
Tuyển chọn và đào tạo từ năm 2019 đến năm 2035, mỗi năm khoảng 35 huấn luyện viên thuộc 16 môn thể thao được xác định theo Đề án.
. Trình độ đại học, tuyển sinh từ năm 2019 đến năm 2031 (13 khóa), mỗi năm khoảng 30 người;
. Trình độ tiến sĩ, tuyển sinh từ năm 2019 đến năm 2032 (14 khóa), mỗi năm khoảng 10 người.
+ Vận động viên, huấn luyện viên:
. Đội tuyển quốc gia: Từ 60 - 100 người;
+ Giảng viên, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, nhân viên thể thao thành tích cao: khoảng 40 người.
a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên tài năng thể thao thành tích cao của các môn thể thao được lựa chọn theo Đề án;
c) Nghiên cứu, xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền quy định đặc thù về thu hút, sử dụng vận động viên sau khi nghỉ thi đấu; chính sách ưu đãi đối với huấn luyện viên, chuyên gia, nhà khoa học tham gia đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao;
2. Nâng cao năng lực của các cơ sở tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao ở trong nước
- Sử dụng đội ngũ giảng viên, huấn luyện viên có trình độ chuyên môn cao, có tài năng, uy tín nghề nghiệp, kinh nghiệm, tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao thành tích cao;
- Có kế hoạch mời các chuyên gia, giảng viên là người nước ngoài, tài năng thể thao từ nước ngoài tham gia vào công tác tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu cho thể thao Việt Nam;
- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước cho đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, huấn luyện, giảng viên, nghiên cứu viên thể thao; mời các đoàn thể thao quốc tế vào Việt Nam giao lưu, tập huấn và thi đấu.
c) Đánh giá toàn diện về đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên; rà soát, xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao phù hợp với đặc thù môn thể thao trong Đề án;
đ) Tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quốc tế và các cuộc thi tài năng cho các vận động viên thể thao tại Việt Nam;
g) Tăng cường công tác kiểm định, đánh giá chất lượng tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại của các nước trên thế giới;
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong đào tạo và phát triển tài năng thể thao thành tích cao
b) Tuyển chọn và cử các vận động viên, huấn luyện viên tài năng tham gia các giải đấu quốc tế theo kế hoạch của các liên đoàn thể thao Việt Nam và thế giới. Tham khảo, sử dụng kế hoạch huấn luyện, tài liệu của nước ngoài để xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo phù hợp với thực tế huấn luyện tại Việt Nam;
d) Mời chuyên gia huấn luyện có trình độ cao, trọng tài có uy tín của nước ngoài tham gia đào tạo và làm việc tại Việt Nam;
4. Phát huy vai trò của các Liên đoàn, Hiệp hội, các tổ chức xã hội về thể thao trong việc tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao
b) Huy động các Liên đoàn, Hiệp hội, các tổ chức xã hội về thể thao tham gia hoạt động tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao thành tích cao;
5. Về nguồn lực tài chính
VI. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí triển khai thực hiện Đề án được huy động từ nhiều nguồn bao gồm: ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Kinh phí triển khai Đề án từ năm 2019 đến năm 2035 từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và trên cơ sở dự toán của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Chi đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
a) Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao thành tích cao;
c) Tổ chức nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và triển khai thực hiện các đề tài, đề án, dự án, chương trình chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ: Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao, thi đấu thể thao; giám định khoa học huấn luyện thể thao; đào tạo vận động viên; hoạt động tác nghiệp huấn luyện viên và nhà khoa học thể thao;
đ) Mời chuyên gia của các trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo, tổ chức, câu lạc bộ thể thao có uy tín ở trong nước và nước ngoài tham gia tuyển chọn, huấn luyện;
g) Đầu tư, hoàn thiện hệ thống các trang thiết bị phục vụ tuyển chọn, đào tạo: Phòng thí nghiệm huyết học (gồm các thiết bị phân tích máu, xác định nồng độ các thành phần của máu); Phòng thí nghiệm y - sinh học (gồm các thiết bị đo và xác định khả năng chức phận của hệ tuần hoàn, hô hấp và thần kinh cơ...); Phòng thí nghiệm phục hồi chức năng (hệ thống ENRAF); Phòng thí nghiệm thể lực - thể hình (hệ thống NAUNIUS); Phòng thí nghiệm lưu động (Mobile Biomedical Laboratory) và các trang thiết bị, phòng tập luyện, máy móc chuyên dụng khác;
i) Chi phí đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài, gồm:
- Chi phí tổ chức tuyển sinh và giải quyết các thủ tục cần thiết để đưa lưu học sinh ra nước ngoài học tập;
- Chi phí về liên kết hợp tác đào tạo với các trung tâm huấn luyện và các cơ sở đào tạo ở nước ngoài; kiểm tra, đánh giá việc học tập, nghiên cứu, sinh hoạt của lưu học sinh ở nước ngoài; chi phí quản lý lưu học sinh; khen thưởng lưu học sinh đạt giải thưởng, thành tích cao và chi phí quản lý Đề án.
l) Chi phí tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi kiểm tra, thi đấu giao hữu, thi đấu các giải thể thao ở trong nước và nước ngoài để đánh giá chất lượng, kết quả tuyển chọn, đào tạo tài năng; chi phí thực hiện khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên tài năng đạt huy chương, giải thưởng, thành tích cao trong các giải đấu.
a) Giai đoạn 2019 - 2025, giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn triển khai, tập trung triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Xây dựng hệ thống tiêu chí và kế hoạch tuyển chọn, đào tạo tài năng;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ huấn luyện viên, cán bộ quản lý và nhân lực có liên quan tham gia Đề án;
- Liên kết, hợp tác đào tạo với các trung tâm huấn luyện và các cơ sở đào tạo ở nước ngoài để cử tài năng và nhân lực thể thao thành tích cao đi đào tạo, huấn luyện, tập huấn dài hạn và ngắn hạn ở nước ngoài theo nội dung của Đề án;
- Cử vận động viên xuất sắc tham gia các giải thể thao quốc tế; tổ chức các cuộc thi kiểm tra, thi đấu giao hữu, thi đấu các giải thể thao chính thức trong hệ thống quốc gia và quốc tế ở trong nước.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ chính của giai đoạn 2019 - 2025; xem xét, điều chỉnh những chỉ tiêu cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn;
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả việc triển khai Đề án.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về việc lựa chọn trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo tài năng; hằng năm, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện rà soát, đánh giá các cơ sở được lựa chọn đào tạo tài năng để điều chỉnh, bổ sung (nếu cần thiết);
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tài năng theo Đề án này;
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tuyển chọn ứng viên đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài theo kế hoạch đã được phê duyệt; quản lý lưu học sinh ở nước ngoài thuộc đối tượng của Đề án; theo dõi, đánh giá chất lượng lưu học sinh thuộc đối tượng của Đề án.
- Có trách nhiệm phát hiện, tuyển chọn, đào tạo vận động viên tài năng theo chức năng, nhiệm vụ. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tuyển chọn, đào tạo vận động viên tài năng thể thao thành tích cao;
4. Bộ Quốc phòng
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
6. Bộ Tài chính
Hướng dẫn về cơ chế tài chính thực hiện Đề án; hướng dẫn xây dựng dự toán và bố trí ngân sách thường xuyên để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, thống nhất các biện pháp quản lý tài chính;
7. Bộ Y tế
8. Bộ Nội vụ
9. Các bộ, ngành khác
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Chỉ đạo các trường năng khiếu thể thao tổ chức tuyển chọn, đào tạo nhằm tạo nguồn tuyển sinh cho các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia thuộc Đề án này;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035” do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 223/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2019-02-22 |
Ngày hiệu lực | 2019-02-22 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |