UBND TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/QĐ-SYT | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 20 tháng 04 năm 2015 |
GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật báo chí;
Căn cứ Quyết định số 4445/QĐ-BYT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Y tế ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở Y tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Như điều 3; | GIÁM ĐỐC |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 177/QĐ-SYT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Giám đốc Sở Y tế tỉnh BR-VT)
ương 1
1. Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Y tế theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành;
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
1.1. Giám đốc Sở Y tế;
1.3. Chánh văn phòng Sở Y tế được Giám đốc Sở Y tế giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế và kế hoạch thực hiện của ngành Y tế đã được phê duyệt;
1.4. Các Phó Giám đốc Sở Y tế phụ trách từng lĩnh vực được Giám đốc Sở Y tế phân công là Người được ủy quyền phát ngôn chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí khi có vấn đề liên quan của ngành Y tế được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nội dung thông tin;
phối hợp cùng Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo từng lĩnh vực chuyên ngành, cụ thể:
Kế hoạch hóa gia đình, chịu trách nhiệm về lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
- Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng, chịu trách nhiệm về lĩnh vực liên quan đến công tác Y tế dự phòng;
- Giám đốc Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Giám đốc Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan đến công tác kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm;
- Giám đốc Trung tâm Giám định Pháp y, chịu trách nhiệm về lĩnh vực có liên quan đến công tác giám định pháp y;
- Giám đốc Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, chịu trách nhiệm về lĩnh vực truyền thông giáo dục sức khỏe;
Ngoài các lĩnh vực nêu trên, khi cần Giám đốc Sở Y tế chỉ định một Trưởng phòng chức năng thuộc Sở Y tế hoặc Thủ trưởng một đơn vị liên quan để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác. Việc ủy quyền phát ngôn phải được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
1. Định kỳ một tháng một lần các đơn vị theo lĩnh vực quản lý chuẩn bị nội dung thông tin gửi về Văn phòng Sở Y tế để cung cấp thông tin cho báo chí và cập nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử Sở Y tế (http://soyte.baria-vungtau.gov.vn).
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
4. Nội dung cung cấp thông tin cho báo chí:
4.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực y tế, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Y tế;
4.4. Các kế hoạch, chương trình công tác, nội dung hội nghị, hội thảo, cuộc họp của Sở Y tế cần tuyên truyền rộng rãi đến các cấp, các ngành và nhân dân;
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường:
cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
Trường hợp xảy ra các sự kiện cần có ngay ý kiến ban đầu của Sở Y tế thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 01 ngày, kể từ khi sự kiện xảy ra;
1.3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực do Sở Y tế quản lý, Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật;
tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
2.2. Tổ chức họp báo;
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn:
1.1. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Các thông tin cung cấp cho báo chí dưới hình thức văn bản, tài liệu, báo cáo hoạt động phải được sự phê duyệt của lãnh đạo Sở Y tế, bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
2. Trước khi hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn bắt đầu, người chủ trì thông báo về phạm vi và mức độ giới hạn thông tin cung cấp cho báo chí, thực hiện theo một trong các mức độ sau:
2.2. Thông tin chỉ để tham khảo;
2.4. Thông tin không được phổ biến rộng rãi sau một thời gian nhất định (thời gian cụ thể do người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn quyết định).
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn:
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Sở Y tế cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định.
3.1. Những vấn đề thuộc bí mật Nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc quy định của Đảng; những vấn đề bí mật không thuộc quyền hạn phát ngôn;
3.3. Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị:
1.1. Có trách nhiệm tổng hợp tất cả các thông tin cung cấp thông tin cho báo chí về việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế của Sở Y tế;
phối hợp với các cơ quan báo chí về việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về y tế của Sở Y tế;
xuất để Người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của ngành Y tế;
1.5. Tổ chức cho các cơ quan báo chí phỏng vấn Lãnh đạo Sở Y tế;
1.7. Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở Y tế dự thảo nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định;
1.9. Chủ trì phối hợp với thanh tra sở và các đơn vị liên quan để xử lý, kỷ luật đối những cán bộ vi phạm quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2.1. Bộ phận Công nghệ thông tin - Văn phòng Sở, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tham mưu với Ban biên tập để đăng tải các thông tin chính xác, kịp thời; chủ động cung cấp thông tin cho báo chí, góp phần định hướng dư luận. Các nội dung đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Y tế, Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe đại diện cho tiếng nói chung của toàn ngành Y tế;
phối hợp với Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn và Văn phòng Sở Y tế cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí theo quy định; Phòng Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị liên quan để xử lý, kỷ luật đối với những cán bộ vi phạm Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Điều 8. Xử lý vi phạm trong thực hiện Quy chế:
1. Căn cứ vào Quy chế này, thường xuyên phổ biến, quán triệt các nội dung được quy định trong Quy chế tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình;
tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở Y tế sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quy chế này;
1. Văn phòng Sở Y tế giám sát việc thực hiện Quy chế tại các đơn vị, báo cáo Giám đốc Sở Y tế định kỳ 6 tháng, 1 năm và trong trường hợp đột xuất.
tổng hợp, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quy chế và trình Giám đốc Sở Y tế xem xét, quyết định trong trường hợp cần thiết./.
File gốc của Quyết định 177/QĐ-SYT năm 2015 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đang được cập nhật.
Quyết định 177/QĐ-SYT năm 2015 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Sở Y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu | 177/QĐ-SYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trương Văn Kính |
Ngày ban hành | 2015-04-20 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-20 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |