ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1004/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 24 tháng 03 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới”;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 36/TTr-SYT ngày 15/3/2021 và ý kiến thống nhất đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch ban hành tại Điều 1 Quyết định này theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 24 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Định)
Thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số về nâng cao chất lượng dân số, tỉnh Bình Định đã triển khai một số mô hình, đề án hoạt động dự phòng cấp 1 như: “Nâng cao chất lượng dân số của một số dân tộc thiểu số tỉnh Bình Định” (2010-2013); “Can thiệp giảm tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống” (20142015); “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020”; “Tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân”. Các hoạt động dự phòng cấp 2, cấp 3 cũng đã được triển khai từ năm 2009. Tuy nhiên, tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh và tỷ lệ trẻ em được sàng lọc sơ sinh thực hiện hàng năm còn thấp (Năm 2020 lần lượt là khoảng 17% và 2,1% với 2-3 mặt bệnh - Trung ương giao là 25% và 50%). Để giải quyết các vấn đề nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng dân số; UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch). Cụ thể như sau:
- Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003; Pháp lệnh ngày 27/12/2008 sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số ngày 09/01/2003;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Quyết định số 1807/QĐ-BYT ngày 21/4/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định về “công tác dân số trong tình hình mới”;
- Công văn số 7375/BYT-TCDS ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
a) Thực trạng công tác dự phòng triển khai chương trình mục tiêu Y tế - Dân số về nâng cao chất lượng dân số:
- Nâng cao chất lượng dân số dân tộc ít người: Qua việc triển khai các mô hình, đề án từ năm 2010 đến nay thì hiểu biết, nhận thức và hành vi của một số nhóm đối tượng về các nội dung như Luật Hôn nhân và Gia đình, quy định về đăng ký kết hôn và khai sinh, các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình có những chuyển biến tích cực; cụ thể: Từ năm 2016 đến nay không xảy ra tình trạng hôn nhân cận huyết thống và số trường hợp tảo hôn trên địa bàn tỉnh giảm qua từng năm (Năm 2016 là 78 cặp, năm 2019 là 36 cặp).
b) Thực trạng dịch vụ cung ứng về tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân và tầm soát trước sinh, sơ sinh:
c) Nguyên nhân hạn chế:
- Nhu cầu của người dân chưa được đáp ứng đầy đủ, kịp thời: Các cơ sở y tế công lập chưa chủ động cung ứng dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh do chưa có giá dịch vụ y tế và số loại bệnh, tật hiện đang tầm soát chưa đầy đủ so với nhu cầu thực tế, cũng như chưa đáp ứng Quyết định 1807/QĐ-BYT ngày 21/4/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030 và giảm tỷ lệ cặp tảo hôn dưới 15%, tỷ lệ cặp hôn nhân cận huyết thống dưới 3% (ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số);
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030;
- Đến năm 2030, phát triển cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh ở Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn.
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội, ban, ngành, đoàn thể, nhân viên y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch.
1. Thực hiện cơ chế chính sách:
b) Thực hiện chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo, vùng nhiễm chất độc đioxin được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Kế hoạch (theo hướng dẫn, quy định của Trung ương);
d) Xây dựng các quy trình tiêu chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Kế hoạch (Theo hướng dẫn, quy định của Trung ương);
2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội:
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên cam kết không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống thông qua hương ước, quy ước. Huy động các đoàn thể, bộ đội biên phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ:
b) Đầu tư hoàn thiện mạng lưới tầm soát trước sinh, sơ sinh. Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế trong tỉnh để đảm bảo đủ điều kiện tư vấn, cung cấp các dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn và tầm soát, chẩn đoán được ít nhất 04 bệnh tật trước sinh và 05 bệnh tật sơ sinh; ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và vùng nhiễm chất độc dioxin.
d) Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân đều được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Kế hoạch.
a) Nghiên cứu, xây dựng bản đồ dịch tễ đối với các bệnh, tật cần sàng lọc trên phạm vi toàn tỉnh và tại các vùng, địa bàn trọng điểm.
5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế:
b) Vận động các nguồn lực, tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch; tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn từ người sử dụng dịch vụ, nguồn xã hội hóa, nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác (lưu ý: lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở các đơn vị, địa phương).
- Đối với các nguồn vốn còn lại (nguồn bảo hiểm y tế, nguồn từ người sử dụng dịch vụ, nguồn xã hội hóa, nguồn viện trợ, tài trợ...): Là nguồn lực chủ yếu để thực hiện Kế hoạch. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định pháp luật.
b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện năm, kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương; đảm bảo phân bổ, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tuân thủ các quy định tài chính kế toán hiện hành.
d) Nghiên cứu, chủ trì, phối hợp với với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền nghị quyết, quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này. Đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điệu kiện thực tế của tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Y tế triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trên cơ sở nhu cầu đề xuất của Sở Y tế và các đơn vị chuyên môn khác) liên quan đến việc nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh.
4. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc tham mưu, đề xuất trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền nghị quyết, quyết định theo quy định, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương giao cho tỉnh chỉ đạo thực hiện có liên quan đến Kế hoạch này
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành của Nhà nước để tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, thanh kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
b) Bố trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định. Đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương.
11. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định:
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tích cực phối hợp cùng các sở, ban, ngành, địa phương tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này./.
File gốc của Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Bình Định đang được cập nhật.
Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Số hiệu | 1004/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lâm Hải Giang |
Ngày ban hành | 2021-03-24 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-24 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |