BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39-TC/TCT | Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 1991 |
I- ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐI HỢP TÁC LAO ĐỘNG, HỢP TÁC CHUYÊN GIA, HỌC TẬP, CÔNG TÁC Ở NƯỚC NGOÀI.
Theo quy định tại 2. Về định mức miễn thuế và phương pháp xác định:
- Trong thời gian được Nhà nước cử đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác, học tập ở nước ngoài mỗi người trong mỗi năm (tính theo năm dương lịch từ 1-1 đến 31-12) không phân biệt mang hay gửi hàng về nước nhiều lần thì cũng chỉ được miễn thuế một lần (mang hoặc gửi hàng về lần đầu tiên trong năm).
b) Định mức hàng hoá được miễn thuế:
+ Nếu hàng hoá mang hoặc gửi về nước là 2 xe bánh gắn máy hoặc tivi và video thì được miễn thuế 1 chiếc xe máy hoặc một chiếc tivi và một đầu video. Trường hợp chủ hàng chỉ mang 1 tivi hoặc 1 đầu video thì đựơc miễn thuế 2 tivi hoặc 2 chiếc đầu video tuỳ theo sự lựa chọn của chủ hàng còn các mặt hàng khác nếu được phép nhập khẩu thì phải nộp thuế nhập khẩu phi mậu dịch (đối với những mặt hàng có trong biểu thuế).
- Trị giá 1000 USD đối với hàng khuyến khích nhập khẩu.
- Trường hợp lô hàng có cả hai loại hàng khuyến khích và hạn chế nhập khẩu thì chủ hàng được lựa chọn một trong hai định mức miễn thuế nói trên. Nếu cả hai loại hàng mang hoặc gửi về đều chưa đủ theo định mức miễn thuế này thì được tính gộp cả hai loại hàng cho đủ định mức để miễn thuế. Việc tính gộp 2 loại hàng được xác định theo tỷ lệ 1 USD hàng hạn chế bằng 2 USD hàng khuyến khích nhập khẩu.
Nếu ông A chọn hàng miễn thuế là hàng khuyến khích nhập khẩu thì ngoài 800 USD hàng khuyến khích nhập khẩu được miễn thuế thì ông A còn được xét miễn thuế cho 100 USD = (1000 USD - 800 USD)/2 hàng hạn chế nhập khẩu. Như vậy tổng trị giá số hàng được miễn thuế của ông A là 900 USD.
c) Phương pháp xác định mức hàng miễn thuế: Căn cứ bảng kê các mặt hàng mang hoặc gửi về đã thống kê theo tiêu thức hàng khuyến khích nhập khẩu, hàng hạn chế nhập khẩu (danh mục 2 loại hàng này do Bộ Thương nghiệp quy định). Căn cứ bảng giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch do Bộ Tài chính ban hành, cơ quan Hải quan tính trị giá cho các mặt hàng đã được thống kê. Đồng thời căn cứ tỷ giá tính thuế giữa đồng Việt Nam và USD tại thời điểm kiểm hàng hoá và định mức miễn thuế để xác định tổng trị giá hàng được miễn thuế bằng tiền Việt Nam.
d) Về thời gian tính thuế và thu giữ đối với hàng là xe hai bánh gắn máy, tivi và đầu video; Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày 20-5-1991 trở đi đối với số xe 2 bánh gắn máy, tivi và đầu video vượt định mức khi về đến cửa khẩu thì chủ hàng hoặc người nhận hàng phải nộp thuế nhập khẩu phi mậu dịch. Kể từ ngày 21-8-1991 trở đi, toàn bộ số xe hai bánh gắn máy, tivi và đầu video mang về vượt định mức đều bị coi là hàng nhập khẩu trái phép và bị thu giữ để xử lý theo các quy định hiện hành.
Theo quy định tại Quyết định số 156-HĐBT ngày 16-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng thì toàn bộ người Việt Nam đi lao động, chuyên gia, công tác hoặc tập ở nước ngoài chỉ được miễn thuế theo các định mức đã hướng dẫn ở trên.
Riêng lao động Việt Nam tại Đức đã về nước trước ngày 20-5-1991 trước mắt tạm ngừng, chờ chủ trương giải quyết của HĐBT.
1. Theo quy định tại Quyết định số 157-CT ngày 16-5-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thì tất cả những hàng hoá được phép nhập khẩu của Việt kiều mang theo khi về nước thăm gia đình và của người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi về giúp đỡ người thân thì đều phải nộp thuế nhập khẩu phi mậu dịch và lệ phí Hải quan. Khi về nước thăm gia đình thì được miễn thuế nhập khẩu đối với số hành lý và đồ dùng cá nhân theo tiêu chuẩn quy định của Hải quan.
Bộ Tài chính giao cho Tổng cục thuế phối hợp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định trên của ngành Hải quan.
Phan Văn Dĩnh (Đã Ký) |
File gốc của Thông tư 39-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn Quyết định 156-HĐBT sửa đổi chế độ đối với hàng hoá, ngoại tệ của người đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác, học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước, Quyết định 157-CT về chế độ đối với hàng hoá và ngoại tệ của Việt kiều mang theo khi về nước, thăm gia đình và của người đang được cập nhật.
Thông tư 39-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn Quyết định 156-HĐBT sửa đổi chế độ đối với hàng hoá, ngoại tệ của người đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác, học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước, Quyết định 157-CT về chế độ đối với hàng hoá và ngoại tệ của Việt kiều mang theo khi về nước, thăm gia đình và của người
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 39-TC/TCT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | |
Ngày ban hành | 1991-07-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |