BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1972/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2014 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Quyết định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Tài vụ -Quản trị, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
- Như điều 3 (để t/h);
- Cục Kế hoạch Tài chính - Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Tổng cục trưởng (để báo cáo);
- Thanh tra TCHQ (để theo dõi);
- Lưu: VT, TVQT(03).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
HÀNH ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1972/QĐ-TCHQ ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
chống lãng phí là trách nhiệm của tất cả các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong nội bộ ngành Hải quan. Để triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) và Chương trình hành động của Bộ Tài chính về thực hành TK, CLP một cách đồng bộ và đạt được hiệu quả thiết thực, Tổng cục Hải quan ban hành Chương trình hành động về thực hiện TK, CLP trong nội bộ ngành Hải quan, nội dung như sau:
1. Mục tiêu:
trong Ngành.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các cơ quan hành chính và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, dự án thuộc Tổng cục Hải quan.
của các đơn vị, tổ chức thuộc Tổng cục Hải quan.
2. Yêu cầu:
- Bám sát với nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của các đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trong THTK, CLP.
trong các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị.
Chương trình hành động về THTK, CLP trong Tổng cục Hải quan được áp dụng tại đơn vị dự toán các cấp, các đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và cán bộ, công chức, viên chức trong toàn Ngành.
1. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền luật THTK, CLP:
đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chủ động triển khai công tác học tập, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình hành động về THTK, CLP tại mỗi đơn vị. Đồng thời quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa công tác triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị ngay sau khi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
đơn vị đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó, đơn vị Hải quan địa phương phải phối hợp chặt chẽ với các cấp Chính quyền ở địa phương, địa bàn trong việc tuyên truyền, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
đơn vị thông tin, tuyên truyền của ngành (Báo Hải quan, Ban biên tập trang Website Hải quan, Ban biên tập Bản tin Nghiên cứu Hải quan) phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về THTK, CLP với các hình thức phù hợp và có hiệu quả; bên cạnh việc nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP thì cũng kịp thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân có biểu hiện, hành vi gây lãng phí.
a) Nghiêm túc tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước; chấp hành chế độ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước.
- Trong điều hành bố trí kinh phí được ngân sách nhà nước giao và các nguồn tài chính hợp pháp tại đơn vị cho mua sắm các tài sản cố định, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo tuân thủ các quy định về hồ sơ thủ tục.
- Bố trí kinh phí đào tạo, đào tạo lại cán bộ hợp lý, có hiệu quả để nâng cao trình độ của cán bộ, công chức Hải quan. Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC để đào tạo, bồi dưỡng CBCC không thuộc phạm vi quản lý trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không sử dụng kinh phí đào tạo để chi hoạt động bộ máy quản lý, chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Tiết kiệm tối đa kinh phí đào tạo khi xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp hoặc cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo khác.
đơn vị chủ động sắp xếp cán bộ, công chức hiện có để hoàn thành nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị; kiểm soát và nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc giải quyết chế độ làm ngoài giờ, chỉ giải quyết thanh toán làm đêm, thêm giờ cho các trường hợp thực hiện nhiệm vụ thường xuyên được giao nhưng do nhu cầu cấp bách không làm kịp trong giờ hành chính phải tổ chức làm ngoài giờ.
công việc, thực hiện công khai danh sách thưởng cho toàn thể cán bộ, công chức trong đơn vị biết và kiểm tra, giám sát.
trình thuộc nội bộ ngành Hải quan. Trong những trường hợp đặc biệt phải trình Tổng cục để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
- Đối với việc sử dụng ngân sách bố trí các đoàn ra: Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài. Tập trung bố trí kinh phí cho các đoàn đi đàm phán, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng chế độ quy định. Rà soát kỹ các đối tượng và nội dung khi quyết định các đoàn đi nước ngoài đảm bảo phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, tuyệt đối không sử dụng kinh phí để bố trí các đoàn ra kết hợp với mục đích tham quan, du lịch.
hoán văn phòng phẩm, điện thoại cố định, công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt động cho phù hợp với đối tượng sử dụng, thực hiện tiết kiệm có hiệu quả.
đơn vị thuộc Ngành Hải quan giai đoạn tiếp theo.
trong từng hệ thống; đặc biệt là công tác tự kiểm tra nội bộ tại các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước; củng cố, kiện toàn bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Xử lý kịp thời các kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Thanh tra, kiểm tra.
3. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng tài sản:
b) Tất cả các đơn vị trong nội bộ ngành Hải quan thực hiện quản lý và sử dụng tài sản theo đúng quy định tại Quy chế quản lý và quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc thuộc Bộ Tài chính được ban hành kèm theo Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
d) Tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động chỉ đạo điều hành của đơn vị, xây dựng và khai thác có hiệu quả các phần mềm dùng chung thống nhất trong toàn Ngành, khai thác tối đa trang thiết bị CNTT sẵn có nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng suất lao động, giảm thiếu tối đa văn bản, giấy tờ hành chính.
f) Các đơn vị rà soát, ban hành quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại và thực hiện công khai minh bạch; quy định cụ thể về định mức tiêu hao xăng dầu, mở số theo dõi lịch trình hoạt động của từng xe ô tô, tàu, thuyền...; nghiêm túc thực hiện không sử dụng xe công đưa đón cán bộ không có tiêu chuẩn từ nơi ở tới nơi làm việc và ngược lại; không sử dụng xe ô tô công vào việc riêng trái quy định. Định kỳ hàng năm, thực hiện rà soát, hoàn thiện định mức tiêu dùng xăng dầu cho từng đầu xe ô tô đảm bảo tiết kiệm tối đa trên cơ sở đáp ứng yêu cầu công tác.
a) Triển khai thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư theo hướng bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của ngành trong ngắn hạn, trung và dài hạn.
c) Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng; Quản lý, giám sát khối lượng, chất lượng công trình đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng.
sử dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
5. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc và nhà công vụ:
b) Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân trong toàn ngành Hải quan lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ dưới mọi hình thức; làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; sử dụng đất đai, trụ sở làm việc không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức; sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ để kinh doanh trái pháp luật.
Ngay từ năm 2014 và các năm tiếp theo, tất cả các đơn vị trong ngành Hải quan phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng tại đơn vị và chính quyền nơi đơn vị đặt trụ sở tuyên truyền, vận động, khuyến khích các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về ý thức THTK,CLP trong tiêu dùng. Tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí trong xã hội.
III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình về Chương trình hành động THTK, CLP.
đơn vị, tổ chức.
trong các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan.
IV. Kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
công tác kiểm tra, tự kiểm tra theo đúng quy định tại Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng và đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 790/QĐ-BTC ngày 30/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
sử dụng ngân sách nhằm ngăn ngừa, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trong lĩnh vực tài chính. Việc kiểm tra, thanh tra phải đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp, đảm bảo theo quy định mỗi đơn vị ít nhất trong 5 năm phải được kiểm tra 01 lần.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm các quy định về THTK, CLP, phải kiên quyết xử lý, đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị đối với các sai phạm.
1. Báo cáo định kỳ:
- Nội dung báo cáo: theo phụ lục 1, phụ lục 2 đính kèm.
+ Báo cáo THTK, CLP sáu tháng đầu năm gửi trước ngày 25/6 hàng năm
2. Báo cáo đột xuất:
đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục phải xây dựng Chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình trong năm 2014 và Chương trình dài hạn. Trong đó phải đảm bảo một số nội dung sau:
- Quy định cụ thể biện pháp phòng, chống và hạn chế lãng phí trong thực hiện hoạt động của đơn vị.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm |
BÁO CÁO CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ THEO ĐỊNH KÌ SÁU THÁNG (MỘT NĂM)
Phần này trình bày báo cáo, đánh giá về tình hình, kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo THTK, CLP của Thủ trưởng đơn vị. Trong đó, tập trung vào một số nội dung sau:
2. Công tác xây dựng Chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí:
- Đơn vị chưa ban hành Chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí thì nêu rõ nguyên nhân.
4. Báo cáo tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ; tình hình, kết quả xử lý vi phạm, lãng phí phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ do cơ quan, tổ chức của đơn vị thực hiện.
Đơn vị có thực hiện đúng thời gian quy định của Tổng cục Hải quan không??? Nếu chưa thực hiện đúng, nêu rõ nguyên nhân
Phần này, các đơn vị báo cáo, đánh giá về tình hình, kết quả THTK, CLP của đơn vị trong kỳ báo cáo, so sánh với các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong Chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí.
Trong đó, tập trung vào một số nội dung:
- Tồn tại, hạn chế trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ. Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
kinh phí ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của đơn vị:
- Tình hình, kết quả thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán.
+ Kinh phí tiết kiệm trong khâu thẩm định dự toán: là số chênh lệch giữa dự toán đề nghị và dự toán sau khi thẩm định.
+ Kinh phí tiết kiệm trong quá trình thương thảo hợp đồng: là số chênh lệch giữa giá trị trúng thầu và giá trị ký kết hợp đồng.
trong quá trình tổ chức hội thảo, hội nghị: là số tiết kiệm do kết hợp các cuộc hội nghị, hội thảo; hoặc họp trực tuyến qua mạng...)
+ Kinh phí tiết kiệm trong việc chi tiếp khách: là số chênh lệch giữa kinh phí chi tiếp khách được giao và kinh phí đã thực hiện.
- So sánh số kinh phí tiết kiệm xác định được với chỉ tiêu kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
3. THTK, CLP trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc:
sử dụng phương tiện đi lại. Trong đó, nêu rõ kết quả thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi phương tiện đi lại:
lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi.
Tình hình, kết quả thực hiện việc mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện làm việc. Trong đó, nêu rõ kết quả thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi các tài sản khác:
+ Số kinh phí thu được.
+ Kinh phí tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị làm việc: là số chênh lệch giữa dự toán giao và kinh phí thực hiện.
- Những tồn tại, hạn chế trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc.
làm việc, nhà ở công vụ:
- Số kinh phí tiết kiệm bao gồm:
+ Kinh phí tiết kiệm trong quá trình thực hiện đấu thầu: là số chênh lệch giữa giá trị gói thầu và giá trị trúng thầu được phê duyệt.
+ Kinh phí tiết kiệm trong quá trình thẩm định, phê duyệt quyết toán: là số chênh lệch giữa giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán và giá trị thẩm định phê duyệt quyết toán.
- Những tồn tại, hạn chế trong quản lý đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ.
- Tình hình, kết quả thực hiện các quy định tại Mục 5, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
- Những tồn tại, hạn chế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
thời gian lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của các đơn vị:
- Số kinh phí tiết kiệm bao gồm:
hoán và biên chế có mặt) x Hệ số điều chỉnh 1,8 x tiền lương tối thiểu.
7. THTK, CLP trong hoạt động tiêu dùng của CBCC, viên chức, người lao động tại đơn vị:
- Những tồn tại, hạn chế trong việc phổ biến, tuyên truyền THTK, CLP trong hoạt động tiêu dùng của CBCC, viên chức, người lao động.
Nêu những giải pháp cụ thể trong công tác THTK, CLP của đơn vị trong thời gian tới, trong đó nêu rõ các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác THTK, CLP của đơn vị trong thời gian vừa qua.
Trình bày các đề xuất, kiến nghị với Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tài vụ Quản trị) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ĐƠN VỊ 6 THÁNG/NĂM
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Tổng cộng | Số liệu tiết kiệm 6 tháng đầu năm | Số liệu tiết kiệm 6 tháng cuối năm | Ghi chú | |
1 | 2 | 3 | 4=5+6 | 5 | 6 | 7 | |
I |
|
|
|
|
| ||
1 |
|
|
|
|
| ||
1.1 |
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
1.2 | ước phí điện thoại, thông tin liên lạc, báo, tạp chí | Triệu đồng |
|
|
|
| |
1.3 |
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
1.4 |
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
1.5 |
|
|
|
|
| ||
a |
Cuộc |
|
|
|
| ||
b | Số kinh phí tiết kiệm | Triệu đồng |
|
|
|
| |
1.6 |
|
|
|
|
| ||
a | Số lượng tài sản không mua sắm do chưa cần thiết | tài sản |
|
|
|
| |
b | Số kinh phí tiết kiệm | Triệu đồng |
|
|
|
| |
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
| Các nội dung khác | Triệu đồng |
|
|
|
| |
1.7 | Số kinh phí tiết kiệm trong trang thiết bị CNTT và dự án ODA: |
|
|
|
|
| |
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
1.8 |
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
2 |
|
|
|
|
| ||
2.1 |
dự án |
|
|
|
| ||
2.2 | Số kinh phí tiết kiệm | Triệu đồng |
|
|
|
| |
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
|
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
3 |
|
|
|
|
| ||
3.1 |
m2 |
|
|
|
| ||
3.2 |
|
|
|
|
| ||
a |
tài sản |
|
|
|
| ||
b |
triệu đồng |
|
|
|
| ||
3.3 | điều chuyển, thu hồi các tài sản khác |
|
|
|
|
| |
a | Số lượng phương tiện đi lại được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi | tài sản |
|
|
|
| |
b |
triệu đồng |
|
|
|
| ||
4 |
Triệu đồng |
|
|
|
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Quyết định 1972/QĐ-TCHQ năm 2014 về Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan đang được cập nhật.
Quyết định 1972/QĐ-TCHQ năm 2014 về Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1972/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành | 2014-07-04 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-04 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |