CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/2002/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2002 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 96/2002/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2002 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về hải quan; thực thi pháp luật hải quan trong phạm vi cả nước.
Tổng cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây :
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về ngành hải quan; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành hải quan và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan :
a) Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan;
Thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong ngành hải quan;
5. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật về hải quan;
6. Tổ chức chỉ đạo và thực hiện thống kê nhà nước về hải quan;
7. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục; tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
9. Quản lý tài chính và tài sản của ngành hải quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Hệ thống tổ chức của Tổng cục Hải quan
Tổng cục Hải quan được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương.
1. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan gồm :
a) Bộ máy giúp việc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan :
1. Vụ Giám sát quản lý về hải quan;
2. Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu;
9. Cục Điều tra chống buôn lậu;
10. Cục Kiểm tra sau thông quan;
11. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan :
1. Viện Nghiên cứu Hải quan;
2. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc;
3. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Trung;
4. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Nam;
5. Trường Cao đẳng Hải quan;
d) Các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương trực thuộc Cục Hải quan địa phương.
2. Việc quy định nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức của các đơn vị nêu tại điểm a, b, c, d Điều này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể các Cục Hải quan địa phương và các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục cho phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đặc thù của hoạt động hải quan và quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương.
6. Tổng cục Hải quan có con dấu có hình quốc huy.
Điều 4. Lãnh đạo Tổng cục Hải quan
Tổng cục Hải quan có Tổng cục trưởng và một số Phó Tổng cục trưởng. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Hải quan.
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về nhiệm vụ được phân công.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 16/CP ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
...
Điều 1. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan (quy định tại Điều 2, Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan):
Tổ chức thực hiện Luật Quản lý thuế theo sự hướng dẫn, chỉ đạo thống nhất của Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan (quy định tại Điều 2, Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan) như sau:
- Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chương trình, kế hoạch, phương án thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ trên địa bàn quản lý.
- Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, tài liệu từ nguồn: công khai, bí mật, trong và ngoài ngành Hải quan theo kế hoạch được duyệt.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá và xử lý thông tin đã thu thập và bổ sung vào hệ thống thông tin của Tổng cục Hải quan.
- Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan) là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan.
Điều 2. Cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan có những nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan gồm:
a) Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động.
Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động cục Cục Hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Hải quan.
c) Thực hiện Pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục.
2. Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy chế hoạt động của Thanh tra Hải quan.
3. Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật. giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử phạt hành chính của các đơn vị trực thuộc Cục. giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn, nghiệp vụ và xây dựng lực lượng. kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vược quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
5. Tổ chức nghiên cứu, tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Cục Hải quan.
6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn.
8. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế hải quan theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Tổng cục trưởng và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt công tác của Cục Hải quan. thực hiện báo cáo theo quy định của Tổng cục.
10. Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục trưởng.
11. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của Cục Hải quan theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ.
12. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo đúng quy định của Nhà nước.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 3. Cục Hải quan có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan gồm:
1. Các đơn vị tham mưu giúp việc Cục trưởng: các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương trực thuộc Cục Hải quan được giữa nguyên theo quy định hiện hành của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của các đơn vị nêu tại điểm 1 Điều này.
3. Việc sáp nhập, giải thể các đơn vị tham mưu giúp việc Cục trưởng do Tổng cục trưởng quyết định căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cục Hải quan.
Điều 5. Cục Hải quan có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Cục Hải quan được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm lập dự toán và trình Tổng cục trưởng tổng hợp vào dự toán chung của Tổng cục.
Điều 6. Tổng cục trưởng quy định chi tiết nhiệm vụ, cơ chế phối hợp của Cục Hải quan với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành hải quan.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 278/TCHQ-TCCB ngày 14/09/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Cục hải quan tỉnh, thành phố.
Điều 8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
I. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1/ Vụ Giám sát quản lý về Hải quan:
1.Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp vụ về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh. về thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. về tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về Hải quan mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chế độ chính sách quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Vụ.
2.Xây dựng các đề án, giải pháp cải cách thủ tục Hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan.
3.Xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hiện đại hoá về nghiệp vụ thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan. đề xuất việc trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra giám sát Hải quan.
4.Trình Tổng cục trưởng quyết định cấp giấy phép thành lập khongoại quan, kho bảo thuế, quyết định thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ngoài cửa khẩu theo quy định của Pháp luật.
5.Quản lý hoạt động của các Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng. hướng dẫn, quản lý việc sử dụng kết quả phân tích, phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu.
6.Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện nghiệp vụ về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. hướng dẫn việc xác định xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu, phân loại hàng hoá, thanh khoản hồ sơ Hải quan đối với hàng đầu tư, gia công, hàng sản xuất xuất khẩu, hàng tạm nhập tái xuất và hàng tạm xuất tái nhập và các loại hình xuất nhập khẩu khác theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7.Giúp Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại của các cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện các qui định về giám sát Hải quan.
8.Tổ chức công tác thống kê, đánh giá tình hình và kết quả công tác giám sát quản lý về Hải quan của toàn ngành theo quy định.
9.Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiệp vụ giám sát quản lý Hải quan theo sự phân công của Tổng cục trưởng.
10.Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác giám sát quản lý.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
...
II. QUYỀN HẠN
1/ Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2/ Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.
III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
1/ Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên
2/ Văn phòng được thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ - Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp 3.
3/ Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Vụ cho chuyên viên trong thời gian làm việc với đối tác nước ngoài.
4/ Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số biên chế được giao.
5/ Mỗi đơn vị có 1 cấp trửơng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
I. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
2/ Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu:
1. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ, chế độ kế toán về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục trưởng những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ, chấn chỉnh cải tiến biện pháp quản lý, quy trình thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trình Tổng cục trưởng kế hoạch phân bổ chỉ tiêu thu các loại thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, kế hoạch thu thuế xuất nhập khẩu và thu khác. hướng dẫn, kiểm tra việc xác định trị giá tính thuế, truy thu, truy hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, theo dõi và đôn đốc nợ đọng thuế, cưỡng chế và xử lý vướng mắc về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Tổng cục trưởng giải quyết khiếu nại đối với các quyết định thu thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan các cấp.
5. Tổng hợp, thống kê, đánh giá tình hình và kết quả công tác thu thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của toàn ngành theo quy định
6. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về thuế xuất nhập khẩu theo sự phâ công của Tổng cục trưởng.
7. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác thu thuế xuất nhập khẩu.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
...
II. QUYỀN HẠN
1/ Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2/ Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.
III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
1/ Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên
2/ Văn phòng được thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ - Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp 3.
3/ Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Vụ cho chuyên viên trong thời gian làm việc với đối tác nước ngoài.
4/ Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số biên chế được giao.
5/ Mỗi đơn vị có 1 cấp trửơng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
I. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
3/ Vụ Pháp chế
1. Trình Tổng cục trưởng chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn của ngành Hải quan. kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo Tổng cục trưởng tình hình, tiến độ thực hiên chương trình xây dựng pháp luật đã được phê duyệt.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan, các điều ước quốc tế về Hải quan theo sự phân công của Tổng cục trưởng. tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động Hải quan do các Bộ, ngành gửi đến lấy ý kiến.
3. Xây dựng các quy chế, quy trình nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính về Hải quan trình cấp có thẩm quyền ban hành. hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong ngành. kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính về Hải quan.
4. Xem xét trình cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan và quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng.
5. Chủ trì hoặc phối hợp các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về Hải quan.
6. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan. hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục trong việc rà soát, hệ thống hoá các quy chế, quy trình nghiệp vụ. tổng hợp, phân tích đề xuất phương án xử lý báo cáo Tổng cục trưởng.
7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật Hải quan, các quy chế, quy trình nghiệp vụ trong phạm vi toàn ngành theo kế hoạch và theo phân công của Tổng cục trưởng. tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật trong toàn ngành.
8. Thẩm định và bảo đảm tính pháp lý của các văn bản do Tổng cục ban hành hoặc trình cấp trên ban hành. Giúp Tổng cục trưởng kiểm tra, xử lý những văn bản không đảm bảo tính pháp lý do các tổ chức, đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan ban hành.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật Hải quan theo sự phân công của Tổng cục trưởng.
10. Tổng kế, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện công tác pháp chế trong ngành Hải quan.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
...
II. QUYỀN HẠN
1/ Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2/ Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.
III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
1/ Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên
2/ Văn phòng được thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ - Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp 3.
3/ Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Vụ cho chuyên viên trong thời gian làm việc với đối tác nước ngoài.
4/ Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số biên chế được giao.
5/ Mỗi đơn vị có 1 cấp trửơng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
...
Điều 1. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế thuộc Tổng cục Hải quan (quy định tại mục 3, phần I Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Vụ, Văn phòng và Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 30/2003/QĐ-BTC ngày 17/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) như sau:
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan và tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người nộp thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
I. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
4/ Vụ Hợp tác quốc tế:
1. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các qui định, quy chế của Tổng cục Hải quan về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Hải quan. các chương trình hợp tác quốc tế của ngành Hải quan và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Đề xuất phương án và lộ trình gia nhập hoặc ký kết các điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động Hải quan. hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các đơn vị trong toàn ngành triển khai thực hiện các cam kết quốc tế, các điều ước quốc tế về Hải quan mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
3. Chủ trì tổ chức hoặc tham gia các cuộc đàm phán quốc tế, hội nghị, hội thảo quốc tế về Hải quan theo chương trình kế hoạch và uỷ nhiệm của Tổng cục trưởng.
4. Là đầu mối tiếp nhận và đề xuất với Tổng cục trưởng việc triển khai thực hiện dự án quốc tế liên quan đến Hải quan. kiểm tra theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện dự án. định kỳ báo cáo Tổng cục trưởng tình hình và tiến độ thực hiện dự án.
5. Thực hiện công tác ngoại vụ của Tổng cục. làm đầu mối đón đoàn ra, đoàn vào và phối hợp các đơn vị hữu quan trong việc cử đoàn ra. chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị các tài liệu, văn bản cần thiết liên quan đến nội dung làm việc với các đối tác nước ngoài. lập kế hoạch các đoàn ra, đoàn vàn hàng năm, dự trù tài chính đối ngoại. hướng dẫn về thủ tục lễ tân, giải quyết các thủ tục visa, hộ chiếu cho cán bộ công chức trong ngành đi học tập, công tác ở nước ngoài. lưu trữ, quản lý và xử lý các văn bản đối ngoại đi, đến có liên quan đến các hoạt động hợp tác của ngành Hải quan. là đầu mối quản lý việc phiên dịch, biên dịch, khai thác, thông tin các tài liệu hợp tác quốc tế về Hải quan.
6. Tổng kết, đánh giá và báo cáo tình hình và kết quả hoạt động hợp tác quốc tế của ngành Hải quan theo quy định.
7. Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục trưởng các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành trong hợp tác quốc tế về Hải quan.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
...
II. QUYỀN HẠN
1/ Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2/ Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.
III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
1/ Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên
2/ Văn phòng được thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ - Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp 3.
3/ Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Vụ cho chuyên viên trong thời gian làm việc với đối tác nước ngoài.
4/ Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số biên chế được giao.
5/ Mỗi đơn vị có 1 cấp trửơng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
I. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
5/ Vụ Kế hoạch tài chính:
1. Nghiên cứu xây dựng các qui định hoặc hướng dẫn thực hiện các qui định của Nhà nước và của Bộ về quản lý tài chính, quản lý kinh phí hành chính sự nghiệp, quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý tài sản công trình cấp có thẩm quyền ban hành để áp dụng thống nhất trong toàn ngành Hải quan.
2. Hướng dẫn các đơn vị trong ngành Hải quan lập dự án toán kinh phí hàng năm của đơn vị. tổng hợp dụ toán kinh phí hàng năm của tòan ngành Hải quan. trình Tổng cục trưởng phân bổ kinh phí cho các đơn vị trong ngành theo dự toán được giao.
3. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán tài chính năm của đơn vị. tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn ngành trình Tổng cục trưởng. thông báo phê duyệt quyết toán tài chính năm cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục.
4. Giúp Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước về tiền lương, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ công chức ngành Hải quan theo qui định. quản lý kinh phí, quản lý vốn đầu tư, quản lý tài chính, kế toán và quyết toán theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
5. Giúp Tổng cục trưởng thực hiện các dự án về đầu tư xây dựng và mua sắm các trang thiết bị có giá trị lớn theo phân công và phân cấp của Tổng cục trưởng. thống nhất quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vật tư, niêm phong, ấn chỉ, tài sản trong ngành Hải quan theo đúng qui định của Nhà nước và của btc.
6. Hướng dẫn thực hiện công tác kế toán trong toàn ngành và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của đơn vị dự toán cấp 2 theo đúng quy định.
7. Theo dõi, đề xuất giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục.
8. Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí, vốn đầu tư, việc chấp hành chế độ tài chính và kế toán của các đơn vị trong ngành.
9. Tổng hợp, báo cáo tình hình công tác tài chính, kế toán của tòan ngành theo qui định của Bộ Tài chính và của Tổng cục.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
...
II. QUYỀN HẠN
1/ Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2/ Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.
III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
1/ Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên
2/ Văn phòng được thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ - Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp 3.
3/ Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Vụ cho chuyên viên trong thời gian làm việc với đối tác nước ngoài.
4/ Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số biên chế được giao.
5/ Mỗi đơn vị có 1 cấp trửơng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
I. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
6/Vụ Tổ chức cán bộ:
1. Xây dựng đề án về tổ chưc và chuẩn bị các văn bản qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Nghiên cứu phương án thành lập, tổ chức lại các đơn vị trong ngành Hải quan. soạn thảo văn bản qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các đơn vị trong ngành trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Xây dựng trình Tổng cục trưởng các quy chế, quy trình quản lý và nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ của ngành Hải quan và tổ chức thực hiên sau khi được ban hành.
4. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong toàn ngành Hải quan.
5. Quản lý thống nhất biên chế, quản lý cán bộ, công chức toàn ngành Hải quan. thực hiện quản lý cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Tổng cục theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện các qui định về công tác tổ chức, biên chế, công tác cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ của ngành Hải quan đảm bảo đúng đường lối chính sách của Đảng, qui định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
7. Thực hiện công tác thống kê. báo cáo tình hình công tác tổ chức cán bộ của toàn ngành theo quy định.
8. Đề xuất, kiến nghị các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách cán bộ và cải tiến quản lý công tác tổ chức cán bộ của ngành Hải quan.
9. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Tổng cục theo phân cấp.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
...
II. QUYỀN HẠN
1/ Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2/ Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.
III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
1/ Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên
2/ Văn phòng được thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ - Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp 3.
3/ Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Vụ cho chuyên viên trong thời gian làm việc với đối tác nước ngoài.
4/ Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số biên chế được giao.
5/ Mỗi đơn vị có 1 cấp trửơng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
I. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
7/Văn phòng.
1. Xây dựng trình Tổng cục trưởng các chương trình, kế hoạch công tác...
2. Tham mưu cho Tổng cục trưởng quyết định các biện pháp chỉ đạo...
3. Thẩm định về nội dung và thể thức hành chính của các dự thảo văn...
4. Giúp Tổng cục trưởng tổ chức điều hành, phối hợp giải quyết các...
5. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình hoạt động chung...
6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện công tác...
7. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tại cơ quan...
8. Tham mưu giúp Tổng cục trưởng chỉ đạo, hướng dẫn công tác thi đua...
9. Thực hiện công tác quản trị, tài vụ và kế toán đơn vị dự toán cấp 3...
10. Tổ chức thực hiện các quy định về hội họp, giao ban, khánh tiết…
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
...
II. QUYỀN HẠN
1/ Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2/ Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.
III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
1/ Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên
2/ Văn phòng được thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ - Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp 3.
3/ Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Vụ cho chuyên viên trong thời gian làm việc với đối tác nước ngoài.
4/ Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số biên chế được giao.
5/ Mỗi đơn vị có 1 cấp trửơng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
I. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
...
8/ Thanh tra
1. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các đơn vị, cá nhân trong ngành Hải quan theo chương trình, kế hoạch được phê duyệt.
2. Xây dựng Quy chế hoạt động thanh tra trình Tổng cục trưởng phê duyệt để thực hiện thống nhất trong ngành Hải quan.
3. Chỉ đạo, quản lý về công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trong ngành Hải quan.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện các...
5. Tổ chức xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán...
6. Thống kê, báo cáo về tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong toàn...
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện...
8. Báo cáo Tổng cục trưởng hoặc quyết định tạm đình chỉ việc thi hành...
9. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, kiểm tra...
10. Thực hiện việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thống kê, báo cáo...
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
...
II. QUYỀN HẠN
1/ Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2/ Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo uỷ quyền của Tổng cục trưởng.
III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
1/ Các Vụ, Thanh tra không tổ chức Phòng, tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên
2/ Văn phòng được thành lập hai phòng là Phòng Hành chính và Phòng Tài vụ - Quản trị. Các lĩnh vực công tác khác tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Văn phòng có con dấu và được mở tài khoản để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của đơn vị dự toán cấp 3.
3/ Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được trao chức danh cấp Phòng hoặc cấp Vụ cho chuyên viên trong thời gian làm việc với đối tác nước ngoài.
4/ Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng quyết định trong tổng số biên chế được giao.
5/ Mỗi đơn vị có 1 cấp trửơng và một số cấp phó giúp việc. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng và cấp phó của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo qui định của Tổng cục trưởng.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
...
Điều 1. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan (quy định tại Điều 2 Quyết định số 72/2006/QĐ-BTC ngày 13/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan) như sau:
Thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật và theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP, ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Cục Điều tra chống buôn lậu là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan và trực tiếp tổ chức thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. áp dụng phương pháp quản lý rủi ro. phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (gọi chung là kiểm soát hải quan). phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Cục Điều tra chống buôn lậu có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn về quy trình, quy chế, biện pháp, thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch (ngắn hạn và dài hạn) về thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan.
3. Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (gọi chung là cục Hải quan tỉnh) thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan và kiểm soát hải quan. áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong quy trình nghiệp vụ hải quan.
4. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin nghiệp vụ phục vụ cho quản lý hải quan hiện đại. áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để thu thập, xử lý thông tin từ các nguồn công khai và bí mật, trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động hải quan.
5. Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia xây dựng, triển khai áp dụng phương pháp quản lý rủi ro thực hiện trong quy trình nghiệp vụ hải quan.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật để điều tra, phát hiện các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới có tổ chức, có đường dây, ổ nhóm liên tỉnh, trọng điểm, các vụ buôn lậu lớn, phức tạp theo phân cấp hoặc theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. xử lý hoặc tiến hành khởi tố theo quy định của pháp luật.
7. Tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan, quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan toàn ngành Hải quan. Tổng hợp, phân tích, dự báo và cung cấp thông tin cảnh báo phục vụ công tác chỉ đạo nghiệp vụ. cung cấp thông tin cho các tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
8. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Hải quan.
9. Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia xây dựng các đề án, phương án tổ chức lực lượng kiểm soát hải quan hiện đại. phối hợp đề xuất bố trí cán bộ, công chức, trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ, vũ khí và kiểm tra việc quản lý, sử dụng của các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan của ngành Hải quan.
10. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan.
11. Tổ chức công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro. kiểm soát hải quan. phòng, chống ma tuý cho cán bộ, công chức hải quan. đào tạo huấn luyện viên chó nghiệp vụ, huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, chất nổ.
Phối hợp xây dựng nội dung, chương trình và tham gia giảng dạy nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan của Tổng cục Hải quan.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro. kiểm soát hải quan. phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật và sự phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
13. Được yêu cầu các đơn vị trong Ngành Hải quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến các hoạt động thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro. kiểm soát hải quan. phòng, chống ma tuý.
14. Ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích liên quan đến công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro. kiểm soát hải quan. phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Cục Điều tra chống buôn lậu có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm và quyền hạn:
1- Chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về toàn bộ hoạt động của Cục Điều tra chống buôn lậu.
2- Được quyết định theo phân cấp thẩm quyền hoặc trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định các vấn đề về công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật.
3- Bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn. tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức. quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính.
Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Cục trưởng về những nhiệm vụ được phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu gồm:
1- Phòng Tham mưu tổng hợp (Phòng 1)
2- Phòng Thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan (Phòng 2)
3- Phòng Quản lý rủi ro (Phòng 3)
4- Phòng Tham mưu xử lý vi phạm (Phòng 4)
5- Phòng Kiểm soát ma tuý (Phòng 5)
6- Phòng Hành chính, Quản trị, Tài vụ và Tổ chức (Phòng 6)
7- Đội Kiểm soát hải quan khu vực phía Bắc (Đội 1)
8- Đội Kiểm soát hải quan khu vực phía Nam (Đội 2)
9- Đội Kiểm soát ma tuý (Đội 3)
10- Hải đội Kiểm soát hải quan số 1 (Hải đội 1)
11- Hải đội Kiểm soát hải quan số 2 (Hải đội 2)
12- Hải đội Kiểm soát hải quan số 3 (Hải đội 3)
13- Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và chất nổ (đơn vị sự nghiệp).
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng, Đội, Hải đội. nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và chất nổ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều 5. Cục Điều tra chống buôn lậu và Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và chất nổ thuộc Cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đội Kiểm soát hải quan khu vực phía Bắc, Đội Kiểm soát hải quan khu vực phía Nam, Đội kiểm soát ma tuý, Hải đội kiểm soát hải quan số 1, Hải đội kiểm soát hải quan số 2, Hải đội kiểm soát hải quan số 3 có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của Cục Điều tra chống buôn lậu và Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và chất nổ thuộc Cục được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thay thế Quyết định số 17/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu. Quyết định số 33/2003/QĐ-BTC ngày 17/03/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập các Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu. Quyết định số 807/QĐ-BTC ngày 16/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập Hải đội kiểm soát hải quan số 3 thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan và Quyết định số 03/2006/QĐ-BTC ngày 06/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung quyết định số 17/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003.
Điều 7. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Điều tra chống buôn lậu trực thuộc Tổng cục Hải quan như sau:
- Thu thập thông tin, tài liệu. tổng hợp, đánh giá, phân tích các thông tin đã thu thập từ nguồn công khai, bí mật trong và ngoài ngành Hải quan, trong nước và nước ngoài.
- Chuyển giao thông tin nghiệp vụ hải quan cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận theo quy định.
- Hợp tác, trao đổi thông tin nghiệp vụ hải quan với các tổ chức hải quan quốc tế, các tổ chức thực thi pháp luật quốc tế và hải quan các nước, vùng lãnh thổ theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan cấp dưới.
- Triển khai ứng dụng các phương tiện kỹ thuật để phục vụ công tác thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan. xây dựng các kế hoạch định hướng phát triển hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan.
- Tham gia xây dựng nội dung, chương trình và phối hợp tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan.
- Phối hợp xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.
Điều 2. Thành lập Phòng Thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Cục Điều tra chống buôn lậu là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là Tổng cục trưởng) quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới. trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Cục Điều tra chống buôn lậu có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì nghiên cứu xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các biện pháp quản lý, quy trình nghiệp vụ về phòng, chống buôn lậu trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết theo quy định của pháp luật để điều tra, phát hiện các vụ buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới có tổ chức, có đường dây, ổ nhóm liên tỉnh, trọng điểm, các vụ buôn lậu lớn, phức tạp theo phân cấp hoặc theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, có biện pháp xử lý hoặc khởi tố theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới theo đúng quy định của pháp luật và của Tổng cục.
5. Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục trưởng những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, biện pháp quản lý và quy trình nghiệp vụ, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới. Đề xuất việc cung cấp các phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác phòng, chống buôn lậu trong toàn ngành và kiểm tra các đơn vị trong việc quản lý, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị, kỹ thuật đó.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống buôn lậu theo sự phân công của Tổng cục trưởng.
7. Sơ kết, tổng kết, thống kê đánh giá tình hình và kết quả công tác phòng, chống buôn lậu của ngành Hải quan theo quy định.
8. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác phòng, chống buôn lậu. tham gia xây dựng chương trình nội dung và giảng dạy nghiệp vụ về phòng, chống buôn lậu tại các cơ sở đào tạo nghiệp vụ Hải quan.
9. Được trực tiếp giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để nắm tình hình, thu thập thông tin, tiếp nhận tin báo, tố giác về buôn lậu, gian lận thương mại phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
10. Được yêu cầu các đơn vị trong ngành hải quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
11. Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích liên quan đến thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới theo quy định của Tổng cục trưởng.
12. Quản lý cán bộ, công chức và tài sản của Cục theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 3. Cục Điều tra chống buôn lậu có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu gồm:
(1) - Phòng Kế hoạch - tổng hợp
(2) - Phòng Nghiệp vụ I (quản lý công tác điều tra chống buôn lậu trên biển và qua cửa khẩu cảng biển quốc tế)
(3) - Phòng nghiệp vụ 2 (quản lý công tác điều tra chống buôn lậu qua cửa khẩu quốc tế đường không và bưu điện).
(4) - Phòng nghiệp vụ 3 (quản lý công tác điều tra chống buôn lậu qua cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường sông, đường sắt).
(5) - Phòng nghiệp vụ 4 (quản lý công tác điều chống buôn bán và vận chuyển ma tuý qua biên giới).
Nhiệm vụ cụ thể, biên chế và mối quan hệ công tác của các Phòng do Tổng cục trưởng quy định.
Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng được thành lập các đội trinh sát, điều tra hoặc chuyên án để thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu do Tổng cục trưởng giao. Các đội này chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5. Cục Điều tra chống buôn lậu có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của Cục Điều tra chống buôn lậu được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan. Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm lập dự toán và trình Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan tổng hợp và dự toán chung của Tổng cục.
Điều 6. Tổng cục trưởng quy định chi tiết nhiệm vụ, cơ chế phối hợp của Cục Điều tra chống buôn lậu với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành hải quan.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 160/TCHQ-TCCB ngày 04/08/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Cục Điều tra chống buôn lậu. quyết định số 618/QĐ-TCCB ngày 12/12/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về tổ chức bộ máy của Cục Điều tra chống buôn lậu. Quyết định số 1469/QĐ-TCCB ngày 24/05/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan về điều chỉnh các phòng kiểm soát chống buôn lậu khu vực phí Bắc và phía Nam thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu.
Điều 8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc, Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miền Trung, Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Nam (sau đây gọi chung là Trung tâm) là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng thực hiện công tác phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm cơ sở cho việc xác định tên hàng, mã loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm cơ sở cho việc xác định tên hàng, mã hàng trong kiểm tra hải quan và quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Trung tâm phân tích, phân loại miền Bắc đặt trụ sở tại Thành phố Hà Nội. chịu trách nhiệm thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá theo yêu cầu của các đơn vị Hải quan ở phía Bắc (từ Quảng Bình trở ra).
Trung tâm phân tích, phân loại miền Trung đặt trụ sở tại Thành phố Đà Nẵng. chịu trách nhiệm thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá theo yêu cầu của các đơn vị Hải quan ở miền Trung (từ Quảng Trị đến Khánh Hoà và Tây Nguyên).
Trung tâm phân tích, phân loại miền Nam đặt trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. chịu trách nhiệm thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá theo yêu cầu của đơn vị Hải quan ở phía Nam ( từ Ninh Thuận, Bình Thuận trở vào).
Điều 3. Trung tâm có nhiệm vụ, quyền hạn:
1/ Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản qui định văn bản qui phạm pháp luật, các quy chế và quy trình nghiệp vụ về phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là Tổng cục trưởng).
2/ Xây dựng trình Tổng cục trưởng các chương trình, kế hoạch phát triển hoạt động phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Trung tâm và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
3/ Tổ chức thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo yêu cầu của các đơn vị Hải quan và các yêu cầu phân tích phân loại hàng hoá trước khi nhập khẩu qui định tại Quy chế phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng ban hành.
4/ Tham gia nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác định, sửa đổi mã số đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. tham gia nghiêu cứu xây dựng mã số đối với hàng hoá mới, hàng hoá khó xác định mã số hoặc chưa được chi tiết hoá.
5/ Xây dựng và quản lý thư viện mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Trung tâm.
6/ Độc lập tiến hành hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành thực hiện phân tích, phân loại. nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động phân tích, phân loại. đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Hải quan làm nhiệm vụ phân tích, phân loại của Trung tâm và cho đội ngũ công chức Hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các đơn vị Hải quan thuộc địa bàn phụ trách.
7/ Thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo sự phân công của Tổng cục trưởng.
8/ Tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phân tích phân loại theo quy định của Tổng cục trưởng.
9/ Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Trung tâm theo phân cấp của Tổng cục trưởng
10/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
Điều 4. Trung tâm có Giám đốc và một số Phó giám đốc Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.
Điều 5. Trung tâm phân tích, phân loại có Phòng Hành chính – Tài vụ. Các lĩnh vực chuyên môn khác làm việc theo chế độ chuyên viên.
Nhiệm vụ của Phòng Hành chính – Tài vụ do Giám đốc Trung tâm qui định.
Biên chế của Trung tâm phân tích, phân loại do Tổng cục trưởng quy định.
Điều 6. Các Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của các Trung tâm được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan. Trung tâm có trách nhiệm lập dự toán và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổng hợp vào dự toán chung của Tổng cụ.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Giám đốc các Trung tâm phân tích, phân loại, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc, Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miền Trung, Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Nam (sau đây gọi chung là Trung tâm) là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng thực hiện công tác phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm cơ sở cho việc xác định tên hàng, mã loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm cơ sở cho việc xác định tên hàng, mã hàng trong kiểm tra hải quan và quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Trung tâm phân tích, phân loại miền Bắc đặt trụ sở tại Thành phố Hà Nội. chịu trách nhiệm thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá theo yêu cầu của các đơn vị Hải quan ở phía Bắc (từ Quảng Bình trở ra).
Trung tâm phân tích, phân loại miền Trung đặt trụ sở tại Thành phố Đà Nẵng. chịu trách nhiệm thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá theo yêu cầu của các đơn vị Hải quan ở miền Trung (từ Quảng Trị đến Khánh Hoà và Tây Nguyên).
Trung tâm phân tích, phân loại miền Nam đặt trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. chịu trách nhiệm thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá theo yêu cầu của đơn vị Hải quan ở phía Nam ( từ Ninh Thuận, Bình Thuận trở vào).
Điều 3. Trung tâm có nhiệm vụ, quyền hạn:
1/ Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản qui định văn bản qui phạm pháp luật, các quy chế và quy trình nghiệp vụ về phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là Tổng cục trưởng).
2/ Xây dựng trình Tổng cục trưởng các chương trình, kế hoạch phát triển hoạt động phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Trung tâm và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
3/ Tổ chức thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo yêu cầu của các đơn vị Hải quan và các yêu cầu phân tích phân loại hàng hoá trước khi nhập khẩu qui định tại Quy chế phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng ban hành.
4/ Tham gia nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác định, sửa đổi mã số đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. tham gia nghiêu cứu xây dựng mã số đối với hàng hoá mới, hàng hoá khó xác định mã số hoặc chưa được chi tiết hoá.
5/ Xây dựng và quản lý thư viện mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Trung tâm.
6/ Độc lập tiến hành hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành thực hiện phân tích, phân loại. nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động phân tích, phân loại. đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Hải quan làm nhiệm vụ phân tích, phân loại của Trung tâm và cho đội ngũ công chức Hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các đơn vị Hải quan thuộc địa bàn phụ trách.
7/ Thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo sự phân công của Tổng cục trưởng.
8/ Tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phân tích phân loại theo quy định của Tổng cục trưởng.
9/ Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Trung tâm theo phân cấp của Tổng cục trưởng
10/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
Điều 4. Trung tâm có Giám đốc và một số Phó giám đốc Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.
Điều 5. Trung tâm phân tích, phân loại có Phòng Hành chính – Tài vụ. Các lĩnh vực chuyên môn khác làm việc theo chế độ chuyên viên.
Nhiệm vụ của Phòng Hành chính – Tài vụ do Giám đốc Trung tâm qui định.
Biên chế của Trung tâm phân tích, phân loại do Tổng cục trưởng quy định.
Điều 6. Các Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của các Trung tâm được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan. Trung tâm có trách nhiệm lập dự toán và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổng hợp vào dự toán chung của Tổng cụ.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Giám đốc các Trung tâm phân tích, phân loại, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc, Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miền Trung, Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Nam (sau đây gọi chung là Trung tâm) là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng thực hiện công tác phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm cơ sở cho việc xác định tên hàng, mã loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm cơ sở cho việc xác định tên hàng, mã hàng trong kiểm tra hải quan và quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Trung tâm phân tích, phân loại miền Bắc đặt trụ sở tại Thành phố Hà Nội. chịu trách nhiệm thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá theo yêu cầu của các đơn vị Hải quan ở phía Bắc (từ Quảng Bình trở ra).
Trung tâm phân tích, phân loại miền Trung đặt trụ sở tại Thành phố Đà Nẵng. chịu trách nhiệm thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá theo yêu cầu của các đơn vị Hải quan ở miền Trung (từ Quảng Trị đến Khánh Hoà và Tây Nguyên).
Trung tâm phân tích, phân loại miền Nam đặt trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. chịu trách nhiệm thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá theo yêu cầu của đơn vị Hải quan ở phía Nam ( từ Ninh Thuận, Bình Thuận trở vào).
Điều 3. Trung tâm có nhiệm vụ, quyền hạn:
1/ Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản qui định văn bản qui phạm pháp luật, các quy chế và quy trình nghiệp vụ về phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là Tổng cục trưởng).
2/ Xây dựng trình Tổng cục trưởng các chương trình, kế hoạch phát triển hoạt động phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Trung tâm và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
3/ Tổ chức thực hiện phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo yêu cầu của các đơn vị Hải quan và các yêu cầu phân tích phân loại hàng hoá trước khi nhập khẩu qui định tại Quy chế phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng ban hành.
4/ Tham gia nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác định, sửa đổi mã số đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. tham gia nghiêu cứu xây dựng mã số đối với hàng hoá mới, hàng hoá khó xác định mã số hoặc chưa được chi tiết hoá.
5/ Xây dựng và quản lý thư viện mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Trung tâm.
6/ Độc lập tiến hành hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành thực hiện phân tích, phân loại. nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động phân tích, phân loại. đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Hải quan làm nhiệm vụ phân tích, phân loại của Trung tâm và cho đội ngũ công chức Hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các đơn vị Hải quan thuộc địa bàn phụ trách.
7/ Thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo sự phân công của Tổng cục trưởng.
8/ Tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phân tích phân loại theo quy định của Tổng cục trưởng.
9/ Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Trung tâm theo phân cấp của Tổng cục trưởng
10/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
Điều 4. Trung tâm có Giám đốc và một số Phó giám đốc Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.
Điều 5. Trung tâm phân tích, phân loại có Phòng Hành chính – Tài vụ. Các lĩnh vực chuyên môn khác làm việc theo chế độ chuyên viên.
Nhiệm vụ của Phòng Hành chính – Tài vụ do Giám đốc Trung tâm qui định.
Biên chế của Trung tâm phân tích, phân loại do Tổng cục trưởng quy định.
Điều 6. Các Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của các Trung tâm được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan. Trung tâm có trách nhiệm lập dự toán và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổng hợp vào dự toán chung của Tổng cụ.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Giám đốc các Trung tâm phân tích, phân loại, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Hướng dẫn
Thực hiện Nghị định 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 548/BNV-TL ngày 20/3/2003 và của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tại Công văn số 978/LĐTBXH-TL ngày 3/4/2003, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên Hải quan như sau:
1/ Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên Hải quan:
Cán bộ, công chức Hải quan có thời gian công tác đủ 5 năm (tròn 60 tháng) trong ngành Hải quan được hưởng phụ cấp thâm niên Hải quan gồm:
- Công chức làm việc ở các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của Tổng cục Hải quan theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ, kể cả cán bộ chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể thuộc biên chế và do ngành Hải quan trả lương.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không thời hạn những công việc quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
2/ Đối tượng không được hưởng phụ cấp thâm niên Hải quan:
- Cán bộ, công chức Hải quan đã hưởng phụ cấp thâm niên thuộc ngành cơ yếu.
- Giáo viên Trường cao đẳng Hải quan, xếp lương theo bảng lương của ngành Giáo dục và đào tạo, đã được hưởng phụ cấp ưu đãi theo Quyết định số 973/1997/QĐ-TTg ngày 17/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập của Nhà nước.
3/ Mức phụ cấp và cách tính trả phụ cấp thâm niên Hải quan:
- Mức phụ cấp thâm niên Hải quan được tính như sau: Cán bộ, công chức Hải quan có đủ 5 năm công tác (tròn 60 tháng) liên tục trong ngành Hải quan được hưởng mức phụ cấp bằng 5% mức tiền lương được hưởng theo ngạch, bậc, từ năm thứ 6 trở đi cứ thêm mỗi năm công tác (tròn 12 tháng) thì được tính thêm 1%.
- Phụ cấp thâm niên Hải quan được trả theo tháng và được tính để đóng và hưởng bảo hiểm xã hội nhưng không được dùng làm căn cứ để tính các chế độ phụ cấp khác.
4/ Thời gian tính thâm niên Hải quan:
- Thâm niên Hải quan được tính kể từ ngày các đối tượng qui định tại điểm 1 được chính thức bổ nhiệm hoặc tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị trong ngành Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Bộ Luật Lao động, kể cả thời gian tập sự theo quy định của Nhà nước.
- Thời gian cán bộ, công chức Hải quan đi nghĩa vụ quân sự theo Luật định được tính hưởng phụ cấp thâm niên ngành Hải quan.
- Cán bộ, công chức Hải quan đã có thời gian hưởng phụ cấp thâm niên của các ngành khác như: Quân đội, Công an, Cơ yếu... thì được cộng để tính hưởng phụ cấp thâm niên Hải quan.
5/ Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Báo Hải quan là cơ quan của Tổng cục Hải quan, có chức năng thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật về Hải quan và hoạt động của ngành Hải quan, thông tin các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội trong nước và quốc tế theo định hướng của Đảng, Nhà nước và theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Báo Hải quan hoạt động theo Luật Báo chí, chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Văn hoá – Thông tin và sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Báo Hải quan nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Biên tập và xuất bản báo Hải quan, đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích và các quy định trong giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Văn hoá Thông tin cấp.\
2. Thông tin chính xác, khách quan, trung thực về hoạt động Hải quan và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội … trong nước và quốc tế.
3. Phổ biến kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. các qui định của Hải quan Việt Nam và những thông tin liên quan của Hải quan các nước.
4. Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội, là diễn đàn góp phần vào việc bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước nói chung và về Hải quan nói riêng.
5. Phát hiện và biểu dương những gương tốt, nhân tố mới. phê phán đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực.
6. Tổ chức phát hành báo Hải quan và hoạt động quảng cáo trên báo Hải quan theo đúng qui định của Pháp luật.
7. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức, quản lý phóng viên, viên chức và quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của Báo theo quy định.
8. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, thông tin viên báo Hải quan.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao (sau đây gọi là Tổng cục trưởng).
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của báo Hải quan:
(1)- Phòng Phóng viên
(2)- Phòng thư ký toà soạn
(3)- Phòng Trị sự
(4)- Phòng Phát hành và Quảng cáo
(5)- Chi nhánh miền Nam
(6)- Chi nhánh miền Trung
Nhiệm vụ cụ thể, biên chế và mối quan hệ công tác của các Phòng, các Chi nhánh và chế độ sử dụng hợp đồng lao động của Báo Hải quan do Tổng cục trưởng quy định.
Điều 5. Lãnh đạo Báo Hải quan:
1. Báo Hải quan có Tổng biên tập và một số phó Tổng biên tập giúp việc Tổng biên tập, Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Báo Hải quan. Phó Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Tổng biên tập về nhiệm vụ được Tổng biên tập phân công.
2. Việc bổ nhiệm Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập Báo Hải quan thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 6. Tài chính và tài sản của Báo Hải quan:
Báo Hải quan là đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải một phần chi phí. Mọi hoạt động tài chính, kế toán của Báo thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo qui định của Nhà nước và của Bộ Tài chính Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí theo qui định của Luật báo chí. Báo Hải quan có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và tài sản của đơn vị dể đảm bảo hoạt động có hiệu quả đúng qui định của Pháp luật.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây của Tổng cục trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Báo Hải quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng Biên tập Báo Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
...
Điều 1. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan (quy định tại Điều 2, Quyết định số 33/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan):
Thực hiện thanh tra thuế trong trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, theo quy định tại Điều 88, Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
...
Điều 1. Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan. trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 2. Cục Kiểm tra sau thông quan có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ, biện pháp kiểm tra sau thông quan.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch (ngắn hạn và dài hạn) về kiểm tra sau thông quan.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan tại các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố theo quy định.
4. Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.
5. Trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý vi phạm hành chính về kiểm tra sau thông quan theo thẩm quyền quy định của pháp luật. giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vi phạm hành chính về kiểm tra sau thông quan thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
7. Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ. trực tiếp giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. tổ chức tiếp nhận tin báo, tố giác. yêu cầu các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành hải quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan, để phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.
8. Tham gia xây dựng chương trình, nội dung và giảng dạy nghiệp vụ về kiểm tra sau thông quan cho toàn ngành Hải quan.
9. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về kiểm tra sau thông quan theo sự phân công của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan.
10. Thống kê, tổng kết, báo cáo, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện công tác phúc tập hồ sơ hải quan, công tác kiểm tra sau thông quan của ngành Hải quan.
11. Tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Hải quan.
12. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác kiểm tra sau thông quan.
13. Ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích liên quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Cục Kiểm tra sau thông quan có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm và quyền hạn:
1- Chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về toàn bộ hoạt động của Cục Kiểm tra sau thông quan.
2- Được quyết định theo phân cấp thẩm quyền hoặc trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc thành lập các đoàn kiểm tra sau thông quan, cử kiểm tra viên, trưng tập cộng tác viên kiểm tra theo quy định của pháp luật.
3- Bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn. tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức. quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính.
Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Cục trưởng về những nhiệm vụ được phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan gồm:
- Phòng thu thập, xử lý thông tin
- Phòng Kiểm tra trị giá hải quan (Phòng Nghiệp vụ 1)
- Phòng Kiểm tra mã số và thuế suất hàng hoá ( Phòng Nghiệp vụ 2)
- Phòng Kiểm tra sau thông quan đối với hàng gia công và sản xuất -
xuất khẩu (Phòng Nghiệp vụ 3)
- Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thương mại (Phòng Nghiệp vụ 4)
- Phòng Kiểm tra sau thông quan phía Nam (Phòng Nghiệp vụ 5)
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
Điều 5. Cục Kiểm tra sau thông quan có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của Cục Kiểm tra sau thông quan được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 16/2003/QĐ-BTC ngày 10 tháng 2 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 7. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
File gốc của Nghị định 96/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan đang được cập nhật.
Xuất nhập khẩu
- Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
- Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
Nghị định 96/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 96/2002/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành | 2002-11-19 |
Ngày hiệu lực | 2002-12-04 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản Được hướng dẫn
- Thông tư 05/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc tính mức lương hưu đối với công chức, viên chức ngành Hải quan nghỉ hưu theo Quyết định 287/2006/QĐ-TTg do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Quyết định 287/2006/QĐ-TTg về việc giải quyết phụ cấp thâm niên đối với công chức, viên chức ngành Hải quan nghỉ hưu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Thông tư 40/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên hải quan do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản Hướng dẫn
Văn bản Hướng dẫn
- Quyết định 15/2003/QĐ-BTC Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Quyết định 30/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Văn phòng và Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 17/2003/QĐ-BTC qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục điều tra chống buôn lậu trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 72/2006/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 32/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc, miền Trung, miền Nam trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 40/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 35/2003/QĐ-BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Báo Hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 33/2006/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục kiểm tra sau thông quan thuộc tổng cục hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản Sửa đổi
- Quyết định 02/2006/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 15/2003/QĐ-BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 57/2007/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 15/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 54/2007/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 30/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Văn phòng và Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 03/2006/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 17/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- Quyết định 55/2007/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 72/2006/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 56/2007/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 33/2006/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành