BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2003/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2003 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Tổng cục Hải quan;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan) là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan.
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan gồm:
a) Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động.
Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động cục Cục Hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Hải quan.
c) Thực hiện Pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục.
2. Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy chế hoạt động của Thanh tra Hải quan.
3. Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử phạt hành chính của các đơn vị trực thuộc Cục; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn, nghiệp vụ và xây dựng lực lượng; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vược quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
5. Tổ chức nghiên cứu, tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Cục Hải quan.
6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn.
8. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế hải quan theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Tổng cục trưởng và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt công tác của Cục Hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của Tổng cục.
10. Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục trưởng.
11. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của Cục Hải quan theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ.
12. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo đúng quy định của Nhà nước.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 3. Cục Hải quan có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan gồm:
1. Các đơn vị tham mưu giúp việc Cục trưởng: các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương trực thuộc Cục Hải quan được giữa nguyên theo quy định hiện hành của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của các đơn vị nêu tại điểm 1 Điều này.
3. Việc sáp nhập, giải thể các đơn vị tham mưu giúp việc Cục trưởng do Tổng cục trưởng quyết định căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cục Hải quan.
Điều 5. Cục Hải quan có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Cục Hải quan được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm lập dự toán và trình Tổng cục trưởng tổng hợp vào dự toán chung của Tổng cục.
Điều 6. Tổng cục trưởng quy định chi tiết nhiệm vụ, cơ chế phối hợp của Cục Hải quan với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành hải quan.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 278/TCHQ-TCCB ngày 14/09/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Cục hải quan tỉnh, thành phố.
Điều 8. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Chánh Văn phòng Bộ tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Quyết định 15/2003/QĐ-BTC Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. đang được cập nhật.
Quyết định 15/2003/QĐ-BTC Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 15/2003/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành | 2003-02-10 |
Ngày hiệu lực | 2003-02-10 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Hết hiệu lực |