Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Nghị định 89-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 89-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 89-CP NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 1995 VỀ VIỆC BÃI BỎ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TỪNG CHUYẾN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định 33-CP ngày 19 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 38-CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Thương mại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Bãi bỏ thủ tục Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu cho từng chuyến hàng (lô hàng).

Điều 2. Căn cứ chỉ tiêu chung của Nhà nước về xuất, nhập khẩu, Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất, nhập khẩu đối với những mặt hàng và nhóm hàng sau đây:

1- Hàng xuất nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch.

2- Hàng tiêu dùng nhập khẩu theo kế hoạch hàng năm bằng hiện vật hoặc bằng giá trị kim ngạch được Thủ tướng Chính phủ duyệt.

3- Máy móc, thiết bị (bao gồm thiết bị lẻ và thiết bị toàn bộ) nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách theo quyết định số 91/TTg ngày 13 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

4- Hàng của các doanh nghiệp được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

5- Hàng để phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí theo giấy phép liên doanh, đầu tư.

6- Hàng dự hội chợ triển lãm.

7- Hàng gia công.

8- Hàng tạm nhập để tái xuất, hàng quá cảnh, hàng nhập khẩu theo quy chế đại lý bán hàng cho nước ngoài, hàng nhập khẩu cho các cửa hàng miễn thuế.

9- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện cần điều hành để bảo đảm cân đối cung cầu trong nước, thực hiện theo danh mục do Bộ Thương mại công bố, sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.

Sau khi có văn bản cho phép của Bộ Thương mại đối với những loại hàng hoá nêu trên, doanh nghiệp đến cơ quan Hải quan làm thủ tục hải quan để xuất hoặc nhập khẩu, không cần giấy phép chuyến.

Điều 3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành sau đây, theo chức năng quản lý của mình, thoả thuận với Bộ Thương mại để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và công bố công khai hàng năm danh mục các mặt hàng cần có ý kiến xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành trước khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu, đồng thời chỉ định cơ quan chức năng trực thuộc chịu trách nhiệm xem xét, xác nhận đối với các đơn hàng xuất, nhập khẩu hàng hoá (kể cả hàng mẫu) thuộc danh mục này:

1- Bộ Công nghiệp:

- Khoáng sản hàng hoá, (Phụ lục 1 - đối với xuất khẩu).

- Phế liệu kim loại đen và màu (đối với xuất khẩu).

2- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Động vật rừng, thực vật rừng. (Phụ lục 2- đối với xuất khẩu).

- Công nghệ chế biến gỗ và lâm sản (đối với nhập khẩu).

- Sản phẩm xuất khẩu chế biến từ gỗ (trừ hàng mỹ nghệ).

- Động vật sống, thực vật tươi sống dùng làm giống trong nông nghiệp (đối với nhập khẩu).

- Thức ăn gia súc (đối với nhập khẩu).

3- Bộ Y tế (đối với nhập khẩu):

- Thuốc và nguyên liệu làm thuộc chữa bệnh cho người (Phụ lục 3).

- Thiết bị, máy móc, dụng cụ khám, chữa bệnh cho người. (Phụ lục 4).

4- Bộ Tài chính, (Ban quản lý và tiếp nhận hàng viện trợ quốc tế - đối với nhập khẩu):

- Hàng viện trợ

5- Bộ Thuỷ sản (đối với xuất, nhập khẩu):

- Thuỷ sản sống dùng làm giống (Phụ lục 5).

- Thuỷ sản quý hiếm (Phụ lục 6).

- Các loại thuốc và thức ăn sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản.

6- Bộ Văn hoá - Thông tin (đối với xuất, nhập khẩu):

- Sách báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác (trừ nhãn hiệu và ca-ta-lô hàng hoá).

- Các tác phẩm mỹ thuật có giá trị cao do Nhà nước quản lý.

- Thiết bị ngành in, băng hình có ghi chương trình.

- Các tác phẩm điện ảnh.

7- Bộ Quốc phòng (đối với xuất, nhập khẩu):

- Vũ khí, khí tài trang thiết bị kỹ thuật quân sự.

- Đạn dược, vật liệu nổ dùng cho Quốc phòng.

- Tài liệu và dây chuyền công nghệ sản xuất, sửa chữa vũ khí và trang thiết bị kỹ thuật quân sự.

- Quân trang, quân dụng.

8- Ngân hàng Nhà nước (đối với xuất, nhập khẩu):

- Thiết bị, máy móc chuyên ngành ngân hàng.

9- Tổng cục Bưu điện (đối với xuất, nhập khẩu - Phụ lục 7):

Sau khi có xác nhận của các cơ quan nói trên, các doanh nghiệp đến cơ quan Hải quan làm thủ tục hải quan để xuất hoặc nhập khẩu, không phải xin giấy phép chuyến.

Đối với động vật rừng, thực vật rừng (Phụ lục 2) phải có giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của Công ước quốc tế CTTES và Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Chính phủ; đối với thuốc chữa bệnh, chất gây nghiện, chất hướng tâm thần và tiền chất (Phụ lục 3A) khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Y tế theo quy định của công ước quốc tế NARCOTIC DRUGS, 1961.

Đối với hàng trả nợ nước ngoài, sau khi được Bộ Tài chính thông báo là đơn vị trúng thầu (đối với mặt hàng tổ chức đấu thầu) hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo chỉ tiêu (đối với mặt hàng còn phân phổ chỉ tiêu), các doanh nghiệp đến Hải quan làm thủ tục hải quan để xuất khẩu.

Những đơn hàng, hợp đồng xuất nhập khẩu thuộc các doanh mục trong Điều 3 này đã ký trước ngày 01 tháng 01 năm 1996 vẫn có hiệu lực thực hiện đến khi xong hợp đồng.

Điều 4. Hàng hoá ngoài danh mục cấm xuất, nhập khẩu và ngoài phạm vi quy định ở Điều 2 và Điều 3 Nghị định này được phép xuất, nhập khẩu tuỳ theo nhu cầu của các doanh nghiệp. Khi tiến hành hoạt động xuất, nhập khẩu các loại hàng hoá này, các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp và có ngành hàng phù hợp, không phải xin giấy phép xuất, nhập khẩu của bất kỳ cơ quan nào, mà chỉ cần đến cơ quan Hải quan làm thủ tục Hải quan để xuất hoặc nhập khẩu.

Điều 5. Việc giao trách nhiệm quản lý và cung cấp các thông tin về hoạt động xuất, nhập khẩu, về hàng hoá xuất, nhập khẩu, về giám sát thu chi ngoại tệ... được phân công cụ thể như sau:

1- Bộ Thương mại chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp, nhất là xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hành trọng yêu của nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở báo cáo của Tổng cục Hải quan, Bộ Thương mại thông báo cho các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan tình hình xuất, nhập khẩu từng thời kỳ để các doanh nghiệp định hướng hoạt động của mình cho phù hợp với thị trường trong nước và ngoài nước. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Thương mại đề nghị với các ngành và trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, kể cả áp dụng biện pháp tình thế đối với việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu từng chuyến đối với một vài mặt hàng quan trọng.

2- Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hàng hoá và thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; cung cấp kịp thời cho Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê và Văn phòng Chính phủ tình hình và số liệu xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng, theo định kỳ 10 ngày 1 lần, của từng bộ, tỉnh, thành phố, từng doanh nghiệp, với từng nước.

3- Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu, chi ngoại tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Điều 6. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 1996. Bãi bỏ Điều 22 Nghị định 33/CP ngày 19 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và Quy định số 297/TMDL/XNK ngày 09 tháng 4 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Du lịch về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, và các văn bản trái với Nghị định này.

Bộ Thương mại phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ban hành Thông tư liên Bộ hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này đúng thời hạn đã định.

Điều 7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

PHỤ LỤC 1
DANH MỤC KHOÁNG SẢN HÀNG HOÁ KHI XUẤT KHẨU PHẢI CÓ THOẢ THUẬN CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ)

1- Tinh quặng sắt.

2- Tinh quạng Inmennt, Zicon, Rutil.

3- Tinh quặng Cromit.

4- Tinh quặng kẽm.

5- Tinh quặng đồng.

6- Tinh quặng Wolframmit.

7- Tinh quặng Molip đen.

8- Tinh quặng Autimon hoặc Antimon kim loại.

9- Tinh quặng thiếc hoặc thiếc kim loại.

PHỤ LỤC 2
DANH MỤC THƯC VẬT, ĐỘNG VẬT RỪNG KHI XUẤT KHẨU PHẢI ĐƯỢC PHÉP CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Nghị định số: 89/CP ngày 15 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ)

I- THỰC VẬT:

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Ghi chú

1

Cẩm lai

Dalbergia oliventi Gamble

 

2

Cẩm lai Bà Rịa

Dalbergia bariaensis

 

3

Cẩm lai

Dalbergia oliventi Gamble

 

4

Cẩm lai Đồng Nai

Dalbergia dongnaiensis

 

5

Gà te (Gỗ đỏ)

Afrelia xylocarpa

 

6

Gụ mật

Sindora cochincinensis

Gõ mật

7

Gụ lau

Sindora tonkinesis - A.Chew

Gõ lau

8

Giáng hương

Ptercarpus pedatus Pierre

 

9

Giáng hương Căm Bốt

Ptercarpus cambodianus Pierre

 

10

Giáng hương mắt chim

Ptercarpus indicus Willd

 

11

Lát hoa

Chukrasis tabularis A.juss

 

12

Lát da đồng

Chukrasis sp

 

13

Lát chun

Chukrasia sp

 

14

Trắc dây

Dalbergia cochinensis

 

15

Trắc dây

Dalbergia annamensis

 

16

Trắc Căm Bốt

Dalbergia cambodiana Pierre

 

17

Pơ mu

Fokienia hodginsii A.Henry et thmas

 

18

Mun

Diospyros mun H.lec

 

19

Mun sọc

Diospyros sp

 

20

Đinh

Markhamia pierrei

 

21

Sến mật

Madhuca pasouieri

 

22

Nghiến

Burretiodendron hsienmu

 

23

Lim xanh

Erythropholoeum fotdii

 

24

Kim giao

Padocarpus fleuryi

 

25

Ba gạc

Rauwolfia verticillata

 

26

Ba kích

Morida officinalis

 

27

Bách hợp

Lilium brownii

 

28

Sâm Ngọc Linh

Panax vietnamensis

 

29

Sa nhân

Amomun longiligulare

 

30

Thảo quả

Amomun tsaoko

 

31

Bách tán

Araucaria araucana

 

32

Họ phong lan

Orchidacea

 

33

Tuế

Cycas

 

2- ĐỘNG VẬT:

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Ghi chú

1

Mèo ri

Felis chaus

 

2

Mèo cá

Felis viverrina

 

3

Cu li lớn

Nycticebus

 

4

Khỉ mặt đỏ

Macaca arctoides

 

5

Khỉ mốc

M.assamensis

 

6

Khỉ đuôi dài

M.fascicularia

 

7

Khỉ vàng

M.mulatta

 

8

Khỉ đuôi lợn

M.Nemestrina

 

9

Sói đỏ

Cuon alpinus

 

10

Rái cá vuốt bé

Aonyx cinerca

 

11

Rái cá lông mượt

Lutra perspicllata

 

12

Rái cá lông mũi

L.sumatrana

 

13

Cầy vằn Nam Bộ

Hemigalus derbyanus

 

14

Cầy nước

Cynogale bennettii

 

15

Tê tê Java

Manis javanica

 

16

Tê tê vàng

M.Pentadactyla

 

17

Sóc mâu bạc

Ratufa affinis

 

18

Sóc đen

Ratufa bicolor

 

19

Nhen

Dendrogale murina

 

20

Đồi

Tupaia glis

 

21

Dơi ngựa bé

Pteropus hypomelanus

 

22

Dơi ngựa Thái Lan

P.lylei

 

23

Dơi ngựa lớn

P.vampyrus

 

CHIM:

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Ghi chú

1

Diều mào

Aviceda Leuphotes

 

2

Diều ăn ong

Pernis ptilorhychus

 

3

Ưng Ấn Độ

Accipiter trivirgalus

 

4

Ưng xám

A.badius

 

5

Ưng lưng đen

A.soloensis

 

6

Ưng mày trắng

A.nisus

 

7

Ưng bụng hung

A.virgatus affinis

 

8

Ưng Nhật Bản

A.v.guralis

 

9

Diều mướp

Circus melanoleucos

 

10

Diều đầu trắng

C.aeruginosus

 

11

Diều lửa

Haliastur indus

 

12

Diều xám

Butastur indus

 

13

Diều Ấn Độ

B.indicus

 

14

Diều đầu nâu

Spizaetus cirrhatus

 

15

Đại bàng nâu

Aquila rapax

 

16

Đại bàng đen

A.clanga

 

17

Diều cá lớn

Ichthyophaga ichthyaetus

 

18

Diều cá bé

I.nana plumbea

 

19

Điều ngón ngắn

Circaetus gallicus

 

20

Diều hoa Miến Điện

Spilornis cheela burmanicus

 

21

Đại bàng má trắng

Hieraetus fasciatus

 

22

Đại bàng bụng hung

H.kienerii

 

23

Đại bàng Mã Lai

Intinaetus malayensis

 

24

Đại bàng bụng trắng

Haliaeetus leucogaster

 

25

Đại bàng đuôi trắng

H.leucoryphus

 

26

Đại bàng trọc đầu

Aegypius monachus

 

27

Kền kền Ấn Độ

Gyps indicus

 

28

Kền kền băng gan

G.bengalensis

 

29

Ó cá

Pandion haliaetus

 

30

Cắt bụng hung

Falco severus

 

31

Cắt bụng xám

F.columbarius

 

32

Cắt lưng hung

F.tinunculus

 

33

Cắt Ấn Độ

F.biarmicus jugger

 

34

Cắt nhỏ bụng hung

Microhierax coerulescens

 

35

Cắt nhỏ bụng trắng

M.melanoleucos

 

36

Cú lợn lưng xám

Tyto alba stertens

 

37

Cú lợn lưng nâu

T.capensis

 

38

Cú lợn rừng

Phodilus badius

 

39

Cú dì phương Đông

Ketupa zeylonensis

 

40

Dù dì Ketupu

Kepupa Ketupu

 

41

Dù dì hung

K.flavipes

 

42

Dù dì Napan

Bubo nipanlensis

 

43

Cú mèo khoang cổ

Ctus bakkamoena

 

44

Cú mèo Lasutơ

O.spilosephalus latouchei

 

45

Cú mèo Thái Lan

O.s.siamensis

 

46

Cú mèo nhỏ

O.Scops modertus

 

47

Cú lửa

Asio flammeus

 

48

Hù Lào

Strix leptogrammica

 

49

Hù nivicon

S.aluco

 

50

Cú trán trắng

Athene brama

 

51

Cú vọ

Clancidium cuculoides

 

52

Cú vọ

G.c

 

53

Cú vọ ngực trắng

G.c

 

54

Cú vọ mặt trắng

G.brodiei

 

55

Cú vọ lưng nâu

Ninox scutulata

 

56

Vẹt má vàng

Prittacula eupatria

 

57

Vẹt đầu hồng

Psittacula roseata juneae

 

58

Vẹt đầu xám

P.hymalayana finschii

 

59

Vẹt ngực đỏ

P.alexandri fasciata

 

60

Vẹt đuôi dài

P.lengicauda longicauda

 

61

Vẹt lùn

Loriculus vernalis

 

62

Cò đen

Ciconia nigra

 

63

Vịt mồng

Sarkidiornis melanotos

 

64

Yếng (Nhồng)

Gracula religicsa

 

65

Họ Hồng hoàng

Bucerutidae

 

66

Yến sào

Collocalia spp

 

BÒ SÁT LƯỠNG CƯ:

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Ghi chú

1

Giải

Pelochelys bibroni

 

2

4 loài thuộc họ rùa núi

Testudinidae spp

 

3

Kỳ đà

Varanus spp

 

4

Rắn ráo Muco

Ptyas mucosus

 

5

Hổ mang

Naja naja

 

6

Ếch đồng văn

Rana tigris

 

7

Trăn mắt vong

Python reticulatus

 

8

Trăn đất VN (Loại phụ)

P.molurus bivittatus

 

 

PHỤ LỤC 3
DANH MỤC THUỘC CHẤT GÂY NGHIỆN, CHẤT HƯỚNG TÂM THẦN VÀ TIỀN CHẤT KHI NHẬP KHẨU PHẢI CÓ GIẤY PHÉP CỦA BỘ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP ngày 15 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ)

A- CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN

01 Acetorphine

02 Acetyl-alpha-methyl-fentanyl

03 Acetyldihydrocodeine

04 Acetylmethadol

05 Alfentanil

06 Alpha-methylfentanyl

07 Alphacetylmethadol

08 Alphameprodine

09 Alphamethadol

10 Alphamethylthiofentanyl

11 Alphaprodine

12 Alyllprodine

13 Anileridine

14 Benrethidine

15 Benzylmorphine

16 Beta-hydroxy-metyl-3-tentanyl

17 Beta-hydroxyfentanyl

18 Betacetylmethadol

19 Betameprodine

20 Betamethadol

21 Betaprodine

22 Bezittramide

23 Canabis và nhựa canabis

24 Clonitazene

25 Coca

26 Cocain

27 Codeine

28 Codoxime

29 Sản phẩm cô đặc của bã thuốc phiện

(Concertrale of poppy straw)

30 Desomomorphine

31 Dextromoramide

32 Dextropropoxyphene

33 Diampromide

34 Diethylthiabutene

35 Difenoxin

36 Dihydrocodeine

37 Dihydromorphine

38 Dimenoxadol

39 Dimethylthiambutene

41 Dioxaphetylbutyrate

42 Diphenoxylate

43 Dipipanone

44 Drotebanol

45 Ecgonine, este và các dẫn chất của chúng

46 Ethylmethylthiambutene

47 Ethylmorphine

48 Etonitazene

49 Etorphine

50 Etoxeridine

51 Fentanyl

52 Furethidine

53 Heroin

54 Ketobemidone

55 Hydromorphinol

56 Hydrocodone

57 Hydromorphone

58 Methyl-3-thiofentnyl

59 Methyl-3-fentanyl

60 Izomethadone

61 Levomethorphan

62 Levomoramide

63 Levophenacylmorphan

64 Hydroxypethidine

65 Levorphanol

66 Metazocine

67 Methadone

68 MPPP

69 Methadone intermediate (4-cyano-2-dimettyl-amino-4,4-diphenylbutane)

70 Methyldesprphine

71 Methyldihydromorphine

72 Metopon

73 PEPAP

74 Moramide

75 Morpheridine

76 Morphine

77 Morphine methobromide

và các chất dẫn khác của Morphin có Nitơ hoá trị 5

78 Morphine - N - oxide

79 Myrophine

80 Thiofentanyl 81 Nicomorphine

82 Norcodeine

83 Nicodicodine

84 Nicodine

85 Noracymethadol

86 Normethadone

87 Norlevorphanol

88 Normorphine

89 Norpipanone

90 Opium

91 Opium

92 Oxymorphone

93 Para-fluorofentanyl

94 Pholvpdine

95 Piminodine

96 Piritrammide

97 Proheptazine

98 Propiram

100 Pethidine

101 Pethidine intermediate A(4-cyano-1methyl-4-phenyl-piperodine)

102 Pethidine intermediatte B(4-phenylpiperidine-4 carboxylic acidethyl este)

103 Phenampromide

104 Pethidine intermediate C (1-methyl-4-phenylpiperidine-4-carboxylicacid

105 Phenamoromide

106 Phenazocine

107 Phenomorphan

108 Phenoperidine

109 Racemoramide

110 Racemorphan

111 Racemethopan

112 Sufentanil

113 Thebaine Trimeperidine

114 Tilidine

115 Trimeperidine

116 Thebacon

B - CÁC CHẤT HƯỚNG TÂM THẦN

01 (+) Lysegide

02 Allobabital

03 Alprazolam

04 Amobarbital

05 Amphepramone

06 Amphetamime

07 Barbitale

08 Benzphetamime

09 Brolamfetamime

10 Bromazepam

11 Bupronorphine

12 Butalbital

13 Butobabital

14 Camazepam

15 Cathine

16 Cathinone

17 Chlodiazepoxide

18 Clobazam

19 Clonazepam

20 Clonazepate

21 Clotiazopam

22 Cloxazolam

23 Cyclobarbital

24 Dexaphetamil

25 Derorazepam

26 DET

27 Diazepam

28 DMA

29 DMHP

30 DMT

31 DOET

32 Estrazolam

33 Ethehlovynol

34 Ethinamate

35 Ethyl loaepate

36 Eticyclidine

37 Etilamphetamine

38 Fenetylline

39 Fencamfamine

40 Fenproporex

41 Fludiazepam

42 Flunitrazepam

43 Flurazepam

44 Glutethimide

45 Halazepam

46 Haloxazolam

47 Ketazolam

48 Lefetamime

49 Levamphetamine

50 Loprazolam

51 Lormetazepam

52 Lorazepan

53 Mazindol

54 MDA

55 Mecloqualone

56 Medazepam

57 Mefenorex

58 Meprobamate

59 Mescaline

60 Methamphetamine

61 Methamphetamine-racemate

62 Methaqualone

63 Methylphenidate

64 Methyl-4-aminorex

65 Methylphenobabital

66 Methylprylon

67 Midazolam

68 MMDA

69 N-ethyl MDA

70 Nimetalzepam

71 Nitrazepam

72 Nordazepam

73 N-Hydroxy MDA

74 Oxazepam

75 Oxazolam

76 Parahenxyl

77 Pemoline

78 Pentazocine

79 Pentobarbital

80 Phencyclidine

81 Phendimetrazine

82 Phenmetrazine

83 Phenobarbital

84 Phentermine

85 Pinazepam

86 Pipradrol

87 PMA

88 Prazepam

89 Psilocine, Psilotsine

90 Psilosybine

91 Pyrovalerone

92 Rolicyclidine

93 Secbutabarbital

94 Secobarbital

95 STP, DOM

96 Temazepam

97 Tenamphetamine

98 Tenocyclidine

99 Tetrahydrocanabinol

100 Tetrazepam

101 TMA

102 Triazolam

103 Vinylbital

C - CÁC TIỀN CHẤT

01 Ephedrine

02 Ergometrino

03 Ergotamine

04 Lysergic acid

05 1-phenyl-2-propanone

06 Pseodoopherine

07 N-acetylanthranilic acid

08 Isosafrole

09 3,4-methylenedioxyphenyl-2-propanone

10 Piperonal

11 Saifrol

D - THUỐC DÙNG CHO NGƯỜI

Những thuốc chưa được bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam

PHỤ LỤC 4
DANH MỤC THIẾT BỊ KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI KHI NHẬP KHẨU PHẢI CÓ THOẢ THUẬN CỦA BỘ Y TẾ
(Kèm theo Nghị định số: 89/CP ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ)

1. CT-Scannnner

2. Chụp hình Gamma scanner và cắt lớp

3. Máy Cobalt và gia tốc

4. Máy phóng hình (Simulator)+

5. Chụp mạch hiện số và can thiệp

6. Cộng hưởng từ

7. Máy tán sỏi ngoài cơ thể

8. Đơn vị lọc máu ngoài thận (Thận nhân tạo)

9. Siêu âm Doppler mầu

10. Máy X-quang điều trị

11- Máy X-quang chụp vú

12. Máy X-quang nhấp nháy (Scintigaphie).

PHỤ LỤC 5
THUỶ SẢN SỐNG DÙNG LÀM GIỐNG, THỨC ĂN VÀ THUỐC CHỮA BỆNH TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN KHI XUẤT, NHẬP KHẨU PHẢI CÓ THOẢ THUẬN CỦA BỘ THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số: 89/CP ngày 15 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ)

1- Các giống thuỷ sản, kể cả giống nuôi và giống bố mẹ.

2- Thuốc, vác xin, hoạt chất và các loại thức ăn sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản (kể cả thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên liệu).

PHỤ LỤC 6
THUỶ SẢN QUÝ HIẾM KHI XUẤT KHẨU PHẢI CÓ THOẢ THUẬN CỦA BỘ THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số: 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ)

Tên Việt Nam Tên khoa học

- San hô đỏ Carallium Japonius

- San hô đỏ Konoi Carallium Konojci

- Trùn lá Phylum Spp

- Trùn tròn Bibis Spp

- Họ ếch nhái (nuôi) Ranidae

- Tôm hùm Panulirus Spp

- Cá mú (song) Ephinephelus Spp

- Cá cam Seriola Spp

- Cá măng biển Chanos Chanos

PHỤ LỤC 7
MÁY MÓC, THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN KHI NHẬP KHẨU PHẢI CÓ THOẢ THUẬN CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP, ngày 15/12/1995 của Chính phủ)

1- Máy phát sóng, thiết bị thu phát và truyền dẫn vô tuyến.

2- Các loại tổng đài.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 208/TCHQ-GSQL năm 1996

Công văn hướng dẫn thực hiện Nghị định 89/CP và Thông tư liên bộ về bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến


Thi hành Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ về việc bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất, nhập khẩu từng chuyến, liên ngành Thương mại - Hải quan đã ban hành Thông tư liên Bộ số 01-TM/TCHQ ngày 20 tháng 1 năm 1996.
Những nội dung đã rõ tại Thông tư liên Bộ nói trên, Hải quan và tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ thi hành nghiêm chỉnh. Văn bản này hướng dẫn thêm một số vấn đề về thủ tục hải quan và làm rõ thêm một số vấn đề của hai văn bản dẫn trên:
1. Thông tư liên Bộ Thương mại - Hải quan giải thích cụ thể một số nội dung của Điều 2 và Điều 3 Nghị định 89/CP. Tuy nhiên, phải hiểu là: Tất cả hàng hoá xuất, nhập khẩu thuộc các danh mục nêu ở Điều 2 và 3 Nghị định 89/CP đều phải có văn bản cho phép của Bộ Thương mại và/hoặc của Bộ, ngành liên quan.
2. Đối với các trường hợp bỏ giấy phép xuất, nhập khẩu chuyến và không thuộc diện phải có văn bản cho phép của Bộ Thương mại hoặc Bộ, ngành chức năng khác như quy định tại Nghị định 89/CP thì lần đầu đến làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải nộp cho Hải quan một bản sao có công chứng giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu (loại 7 chữ số) do Bộ Thương mại cấp. Những lần sau đó, chủ hàng chỉ cần xuất trình giấy phép này, ngoài ra chủ hàng không phải nộp bất kỳ một giấy phép nào khác. Riêng đối với hàng trả nợ nước ngoài thì doanh nghiệp phải nộp bản sao công chứng thông báo trúng thầu của Bộ Tài chính hoặc thông báo chỉ tiêu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Thương mại hoặc Bộ, ngành chức năng cấp văn bản cho phép xuất, nhập khẩu hàng thuộc các danh mục nêu ở Điều 2 và Điều 3 Nghị định 89/CP nhưng doanh nghiệp không trực tiếp xuất, nhập khẩu mà uỷ thác cho doanh nghiệp khác thì trong bộ hồ sơ làm thủ tục Hải quan nộp bản chính hoặc bản sao công chứng hợp đồng uỷ thác đó.
4. Để thuận tiện cho việc theo dõi hàng hoá xuất, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của Bộ, ngành liên quan và giải quyết trường hợp cùng một lúc doanh nghiệp có hàng hoá xuất, nhập khẩu ở nhiều cửa khẩu khác nhau mà không thể xuất trình bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu, Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo đây mẫu phiếu theo dõi hàng hoá xuất, nhập khẩu (phụ lục 1) và mẫu đơn xin trích hàng hoá xuất, nhập khẩu (phụ lục 2). Việc sử dụng các mẫu này như sau:
4.1. Phiếu theo dõi hàng hoá xuất, nhập khẩu:
- Phiếu theo dõi này được áp dụng cho các loại hàng hoá xuất nhập khẩu cần phải có văn bản cho phép của Bộ Thương mại hoặc của các bộ, ngành chức năng khi lượng hàng hoá ghi trong một văn bản cho phép làm thủ tục xuất, nhập khẩu nhiều lần và tại nhiều cửa khẩu khác nhau. - Mỗi văn bản cho phép xuất, nhập khẩu được kèm theo một phiếu theo dõi.
- Phiếu theo dõi do Hải quan cấp tỉnh nơi làm thủ tục xuất, nhập khẩu đầu tiên cấp. Khi cấp phiếu theo dõi cho chủ hàng, cán bộ Hải quan làm thủ tục cấp phiếu phải ghi "đã cấp phiếu theo dõi" vào bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu ghi rõ ngày, tháng cấp và ký tên, đóng dấu (dấu đăng ký tờ khai).
- Doanh nghiệp trực tiếp mang bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu kèm theo phiếu theo dõi đến từng nơi làm thủ tục Hải quan để hải quan ghi lượng hàng hoặc trị giá hàng xuất, nhập khẩu từng đợt vào phiếu theo dõi và trừ lùi. Cán bộ hải quan đăng ký tờ khai phải trực tiếp ghi và trừ lùi vào phiếu theo dõi, nếu không ghi thì hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc đó.
- Hết hạn văn bản cho phép xuất, nhập khẩu hoặc hết lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu ghi trên văn bản cho phép, Hải quan nơi làm thủ tục lần cuối cùng tổng hợp lượng hàng mà doanh nghiệp đã xuất, nhập khẩu, thanh khoản văn bản cho phép xuất nhập khẩu và phiếu theo dõi, trả lại cho chủ hàng. phô tô phiếu theo dõi đã thanh khoản gửi Tổng cục Hải quan để tổng hợp.
4.2. Đơn xin trích hàng hoá xuất nhập khẩu:
- Đơn này chỉ được sử dụng khi cùng một lúc doanh nghiệp làm thủ tục xuất hoặc nhập khẩu tại nhiều cửa khẩu khác nhau mà không thể đồng thời xuất trình bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu được.
- Doanh nghiệp mang bản chính văn bản cho phép xuất nhập khẩu đến Hải quan tỉnh, thành phố thuộc địa bàn của doanh nghiệp để xin cấp phiếu theo dõi và trừ lùi, đồng thời Hải quan tỉnh, thành phố này sẽ xác nhận vào đơn xin trích hàng hoá xuất nhập khẩu. Việc cấp phiếu theo dõi và ghi trừ lùi như quy định tại điểm 4.1 trên đây.
- Đơn xin trích hàng hoá XNK được lập thành 2 bản: 1 bản lưu tại Hải quan tỉnh, thành phố nơi xác nhận vào đơn. 1 bản giao lại cho chủ hàng. Hải quan phải mở sổ theo dõi và lưu đầy đủ các phiếu trích này.
- Sau khi làm xong thủ tục Hải quan cho lô hàng theo đơn xin trích hàng hoá xuất, nhập khẩu, nếu lượng hàng ghi trong tờ khai của lô hàng không phù hợp với lượng hàng ghi trong đơn xin trích thì Hải quan nơi làm thủ tục cho lô hàng xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ hàng, đồng thời fax cho Hải quan nơi xác nhận vào đơn xin trích hàng xuất, nhập khẩu biết lượng hàng, loại hàng, trị giá... theo như khai báo trên tờ khai. Doanh nghiệp phải đưa bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu đến Hải quan nơi xin trích để điều chỉnh lại lượng hàng đã ghi trong phiếu trích.
Các số liệu ghi trong phiếu theo dõi và đơn xin trích hàng hoá xuất, nhập khẩu, chủ hàng không được tự tẩy xoá, sửa chữa thêm bớt. Nếu vì lý do gì mà Hải quan phải sửa chữa thì phải đóng dấu xác nhận.
Việc cấp phiếu theo dõi và xác nhận đơn xin trích hàng hoá là các biên pháp quản lý của Hải quan. Nhưng không vì thế mà gây phiền hà cho các doanh nghiệp, đó là mục tiêu của cải cách hành chính, các đồng chí Cục trưởng và lãnh đạo Cục Hải quan các địa phương phải trực tiếp theo dõi và chỉ đạo thật sát sao. những việc thuộc trách nhiệm của Hải quan thì phải làm thật khẩn trương, đảm bảo thực hiện tốt Nghị định 89 của Chính phủ.
Nhận được công văn này đề nghị hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn cho các doanh nghiệp liên quan biết và thực hiện.
...
PHỤ LỤC 1 Phiếu theo dõi hàng hoá xuất nhập khẩu
...
PHỤ LỤC 2 ĐƠN XIN TRÍCH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 2515-NN-HTQT/CV năm 1996

Công văn về việc quản lý hàng hoá chuyên dành phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp theo Nghị định 89/CP ngày 15/12/95 của Chính phủ


Để có sự thống nhất quản lý việc xuất - nhập khẩu các loại hàng hoá, cần có ý kiến xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành trước khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo Điều 3 của Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ về việc bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá từng chuyến, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến như sau:
1. Danh mục các mặt hàng cần có ý kiến xác nhận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu:
1.1. Động vật rừng - thực vật rừng: Quy định và danh mục cụ thể đối với xuất - nhập khẩu động vật rừng, thực vật rừng thực hiện theo Thông tư 04 NN/KLTT ngày 05/02/1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/CP ngày 25/01/1995 của Chính phủ.
1.2. Sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản: Sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản thực hiện theo Thông tư Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thương mại - Tổng cục Hải quan số 01/TTLB ngày 22/12/1995 hướng dẫn thực hiện Quyết định 664/TTg ngày 18/10/1995 của Chính phủ và Thông tư Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thương mại, Tổng cục Hải quan số 06/TTLB ngày 02/04/1996 hướng dẫn bổ sung và sửa đổi một số vấn đề xung quanh việc thực hiện Thông tư Liên Bộ 01/TTLB ngày 22/12/1995.
1.3. Giống vật nuôi trong nông nghiệp: Là các giống gia súc, gia cầm. ong. tằm. và các loại động vật khác được nuôi sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm: giống gốc. giống ông - bà. giống bố - mẹ. giống thương phẩm, dưới dạng con giống. trứng giống. phôi, hợp tử. tinh dịch. vi sinh vật phục vụ trồng trọt và chăn nuôi nông nghiệp.
1.4. Giống cây trồng trong nông nghiệp và lâm nghiệp: Là các loại giống cây trồng (cây công nghiệp dài ngày. cây công nghiệp ngắn ngày. cây lương thực. cây rau. cây hoa. câyăn quả và các loại cây trồng nông nghiệp khác), bao gồm: giống gốc. giống nguyên chủng. giống xác nhận (giống thương mại). giống địa phương, dưới dạng: hạt, củ, hom, cành, chồi rễ, thân. lá. cây. mắt ghép. cành ghép. hoa. mô. bao tử hoặc sợi nấm dùng để làm giống hoặc lưu giữ quỹ gen.
1.5. Thức ăn chăn nuôi: Các loại sản phẩm có nguồn gốc thực vật. động vật. vi sinh vật. hoá chất. khoáng chất dùng làm thức ăn cho động vật nuôi trong nông nghiệp, bao gồm: nguyên liệu thức ăn. thức ăn thành phẩm (thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh). thức ăn bán thành phẩm. thức ăn bổ sung. thức ăn giai đoạn. thức ăn đậm đặc. Premix.
Một số ngành hàng không nêu trong Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ, nhưng cần phải có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi xuất - nhập khẩu theo quy định của pháp lệnh.
1.6 Thuốc bảo vệ thực vật (theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật công bố ngày 15/12/1993 và Nghị định số 92/CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật). Danh mục nhóm hàng này theo danh mục thuốc Bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hàng năm.
1.7. Thuốc thú y (theo quy định tại Pháp lệnh Thú y công bố ngày 15/2/1993 và Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thú y). Danh mục nhóm hàng này theo Danh mục thuốc thú ý được phép sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hàng năm.
Một số đề nghị bổ sung khác:
Trong mục 2 Điều 3 của Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 chỉ yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến xác nhận đối với đơn hàng xin nhập khẩu giống vật nuôi trong nông nghiệp, giống cây trồng trong nông nghiệp và lâm nghiệp. thức ăn chăn nuôi (theo các danh mục 1.3. 1.4. 1.5 trên đây). Đề nghị cũng cần phải có ý kiến xác nhận đối với đơn hàng xin xuất khẩu các nhómhàng này để thống nhất với quy định trong các Nghị định số 07/CP ngày 05/02/1996 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng, Nghị định số 14/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý giống vật nuôi. Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định các Cục, Vụ chức năng (theo danh sách dưới đây) chịu trách nhiệm giúp Bộ quản lý và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan tới việc xuất - nhập khẩu các nhóm hàng kể trên thực hiện đúng các quy định hiện hành:
2.1. Cục Kiểm lâm: các mặt hàng thuộc 1.1.
2.2. Cục Phát triển Lâm nghiệp: các mặt hàng thuộc 1.2.
2.3. Cục Khuyến nông và Khuyến lâm: các mặt hàng thuộc mục 1.3. 1.4. 1.5.
2.4. Cục Bảo vệ thực vật: các mặt hàng thuộc 1.6.
2.5. Cục Thú y: các mặt hàng thuộc mục 1.7.
3. Việc ký xác nhận các đơn hàng xin xuất nhập khẩu các loại hàng hoá thuộc các danh mục trên, trước mắt chỉ định như sau:
3.1. Nhóm hàng thuộc 1.1: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Kiểm lâm xem xét và ký.
3.2. Nhóm lhàng thuộc 1.2: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Phát triển Lâm nghiệp xem xét và ký.
3.3. Nhóm hàng thuộc 1.3. 1.4. 1.5: Do lãnh đạo Cục Khuyến nông và Khuyến lâm xem xét trình lãnh đạo Bộ ký.
3.4. Nhóm hàng thuộc 1.6: Đối với danhmục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng tại Việt Nam, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật xem xét trình lãnh đạo Bộ ký. Đối với danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật xem xét và ký.
3.5. Nhóm hàng thuộc mục 1.7: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Thú ý xem xét và ký.
Vụ Hợp tác quốc tế thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ tổng hợp chung tình hình xuất nhập khẩu các mặt hàng nêu trong công văn này và giải quyết mối quan hệ giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan xem xét, có ý kiến thống nhất đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của quý Bộ - Ngành, đồng thời có ý kiến trình Chính phủ đối với những vấn đề cần thiết khác theo quy định tại Nghị định trên để công tác quản lý xuất - nhập khẩu đối với các nhóm hàng trên được tốt.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 208/TCHQ-GSQL năm 1996

Công văn hướng dẫn thực hiện Nghị định 89/CP và Thông tư liên bộ về bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến


Thi hành Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ về việc bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất, nhập khẩu từng chuyến, liên ngành Thương mại - Hải quan đã ban hành Thông tư liên Bộ số 01-TM/TCHQ ngày 20 tháng 1 năm 1996.
Những nội dung đã rõ tại Thông tư liên Bộ nói trên, Hải quan và tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ thi hành nghiêm chỉnh. Văn bản này hướng dẫn thêm một số vấn đề về thủ tục hải quan và làm rõ thêm một số vấn đề của hai văn bản dẫn trên:
1. Thông tư liên Bộ Thương mại - Hải quan giải thích cụ thể một số nội dung của Điều 2 và Điều 3 Nghị định 89/CP. Tuy nhiên, phải hiểu là: Tất cả hàng hoá xuất, nhập khẩu thuộc các danh mục nêu ở Điều 2 và 3 Nghị định 89/CP đều phải có văn bản cho phép của Bộ Thương mại và/hoặc của Bộ, ngành liên quan.
2. Đối với các trường hợp bỏ giấy phép xuất, nhập khẩu chuyến và không thuộc diện phải có văn bản cho phép của Bộ Thương mại hoặc Bộ, ngành chức năng khác như quy định tại Nghị định 89/CP thì lần đầu đến làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải nộp cho Hải quan một bản sao có công chứng giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu (loại 7 chữ số) do Bộ Thương mại cấp. Những lần sau đó, chủ hàng chỉ cần xuất trình giấy phép này, ngoài ra chủ hàng không phải nộp bất kỳ một giấy phép nào khác. Riêng đối với hàng trả nợ nước ngoài thì doanh nghiệp phải nộp bản sao công chứng thông báo trúng thầu của Bộ Tài chính hoặc thông báo chỉ tiêu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Thương mại hoặc Bộ, ngành chức năng cấp văn bản cho phép xuất, nhập khẩu hàng thuộc các danh mục nêu ở Điều 2 và Điều 3 Nghị định 89/CP nhưng doanh nghiệp không trực tiếp xuất, nhập khẩu mà uỷ thác cho doanh nghiệp khác thì trong bộ hồ sơ làm thủ tục Hải quan nộp bản chính hoặc bản sao công chứng hợp đồng uỷ thác đó.
4. Để thuận tiện cho việc theo dõi hàng hoá xuất, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của Bộ, ngành liên quan và giải quyết trường hợp cùng một lúc doanh nghiệp có hàng hoá xuất, nhập khẩu ở nhiều cửa khẩu khác nhau mà không thể xuất trình bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu, Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo đây mẫu phiếu theo dõi hàng hoá xuất, nhập khẩu (phụ lục 1) và mẫu đơn xin trích hàng hoá xuất, nhập khẩu (phụ lục 2). Việc sử dụng các mẫu này như sau:
4.1. Phiếu theo dõi hàng hoá xuất, nhập khẩu:
- Phiếu theo dõi này được áp dụng cho các loại hàng hoá xuất nhập khẩu cần phải có văn bản cho phép của Bộ Thương mại hoặc của các bộ, ngành chức năng khi lượng hàng hoá ghi trong một văn bản cho phép làm thủ tục xuất, nhập khẩu nhiều lần và tại nhiều cửa khẩu khác nhau. - Mỗi văn bản cho phép xuất, nhập khẩu được kèm theo một phiếu theo dõi.
- Phiếu theo dõi do Hải quan cấp tỉnh nơi làm thủ tục xuất, nhập khẩu đầu tiên cấp. Khi cấp phiếu theo dõi cho chủ hàng, cán bộ Hải quan làm thủ tục cấp phiếu phải ghi "đã cấp phiếu theo dõi" vào bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu ghi rõ ngày, tháng cấp và ký tên, đóng dấu (dấu đăng ký tờ khai).
- Doanh nghiệp trực tiếp mang bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu kèm theo phiếu theo dõi đến từng nơi làm thủ tục Hải quan để hải quan ghi lượng hàng hoặc trị giá hàng xuất, nhập khẩu từng đợt vào phiếu theo dõi và trừ lùi. Cán bộ hải quan đăng ký tờ khai phải trực tiếp ghi và trừ lùi vào phiếu theo dõi, nếu không ghi thì hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc đó.
- Hết hạn văn bản cho phép xuất, nhập khẩu hoặc hết lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu ghi trên văn bản cho phép, Hải quan nơi làm thủ tục lần cuối cùng tổng hợp lượng hàng mà doanh nghiệp đã xuất, nhập khẩu, thanh khoản văn bản cho phép xuất nhập khẩu và phiếu theo dõi, trả lại cho chủ hàng. phô tô phiếu theo dõi đã thanh khoản gửi Tổng cục Hải quan để tổng hợp.
4.2. Đơn xin trích hàng hoá xuất nhập khẩu:
- Đơn này chỉ được sử dụng khi cùng một lúc doanh nghiệp làm thủ tục xuất hoặc nhập khẩu tại nhiều cửa khẩu khác nhau mà không thể đồng thời xuất trình bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu được.
- Doanh nghiệp mang bản chính văn bản cho phép xuất nhập khẩu đến Hải quan tỉnh, thành phố thuộc địa bàn của doanh nghiệp để xin cấp phiếu theo dõi và trừ lùi, đồng thời Hải quan tỉnh, thành phố này sẽ xác nhận vào đơn xin trích hàng hoá xuất nhập khẩu. Việc cấp phiếu theo dõi và ghi trừ lùi như quy định tại điểm 4.1 trên đây.
- Đơn xin trích hàng hoá XNK được lập thành 2 bản: 1 bản lưu tại Hải quan tỉnh, thành phố nơi xác nhận vào đơn. 1 bản giao lại cho chủ hàng. Hải quan phải mở sổ theo dõi và lưu đầy đủ các phiếu trích này.
- Sau khi làm xong thủ tục Hải quan cho lô hàng theo đơn xin trích hàng hoá xuất, nhập khẩu, nếu lượng hàng ghi trong tờ khai của lô hàng không phù hợp với lượng hàng ghi trong đơn xin trích thì Hải quan nơi làm thủ tục cho lô hàng xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ hàng, đồng thời fax cho Hải quan nơi xác nhận vào đơn xin trích hàng xuất, nhập khẩu biết lượng hàng, loại hàng, trị giá... theo như khai báo trên tờ khai. Doanh nghiệp phải đưa bản chính văn bản cho phép xuất, nhập khẩu đến Hải quan nơi xin trích để điều chỉnh lại lượng hàng đã ghi trong phiếu trích.
Các số liệu ghi trong phiếu theo dõi và đơn xin trích hàng hoá xuất, nhập khẩu, chủ hàng không được tự tẩy xoá, sửa chữa thêm bớt. Nếu vì lý do gì mà Hải quan phải sửa chữa thì phải đóng dấu xác nhận.
Việc cấp phiếu theo dõi và xác nhận đơn xin trích hàng hoá là các biên pháp quản lý của Hải quan. Nhưng không vì thế mà gây phiền hà cho các doanh nghiệp, đó là mục tiêu của cải cách hành chính, các đồng chí Cục trưởng và lãnh đạo Cục Hải quan các địa phương phải trực tiếp theo dõi và chỉ đạo thật sát sao. những việc thuộc trách nhiệm của Hải quan thì phải làm thật khẩn trương, đảm bảo thực hiện tốt Nghị định 89 của Chính phủ.
Nhận được công văn này đề nghị hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn cho các doanh nghiệp liên quan biết và thực hiện.
...
PHỤ LỤC 1 Phiếu theo dõi hàng hoá xuất nhập khẩu
...
PHỤ LỤC 2 ĐƠN XIN TRÍCH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

Từ khóa: Nghị định 89-CP, Nghị định số 89-CP, Nghị định 89-CP của Chính phủ, Nghị định số 89-CP của Chính phủ, Nghị định 89 CP của Chính phủ, 89-CP

File gốc của Nghị định 89-CP năm 1995 bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất, nhập khẩu hàng hoá từng chuyến đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Nghị định 89-CP năm 1995 bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất, nhập khẩu hàng hoá từng chuyến

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 89-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1995-12-15
Ngày hiệu lực 1996-02-01
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo cơ chế xuất nhập khẩu năm 1998
  • Công văn về việc quản lý hàng hoá chuyên dành phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp theo Nghị định 89/CP ngày 15/12/95 của Chính phủ
  • Công văn về việc gia công sản phẩm gỗ xuất khẩu
  • Công văn hướng dẫn thực hiện Nghị định 89/CP và Thông tư liên bộ về bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến

Văn bản Hướng dẫn

  • Công văn hướng dẫn thực hiện Nghị định 89/CP và Thông tư liên bộ về bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến
  • Công văn về việc quản lý hàng hoá chuyên dành phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp theo Nghị định 89/CP ngày 15/12/95 của Chính phủ

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu