Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Nghị định 33-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 33-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 33-CP NGÀY 19-4-1994 VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU. 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ trong phiên họp ngày 13 tháng 1 năm 1994;
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hướng nhập khẩu phục vụ tốt sản xuất và tiêu dùng, bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, nâng cao hiệu quả xuất, nhập khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế - thương mại với nước ngoài, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại;

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nghị định áp dụng cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới đây:

1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá (kể cả thiết bị toàn bộ) với nước ngoài và với khu chế xuất, thông qua thương mại, hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật, hợp tác đầu tư, viện trợ, vay và trả nợ.

2. Các hình thức dưới đây cũng được coi là xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá:

- Tạm nhập để tái xuất; tạm xuất để tái nhập, chuyển khẩu; quá cảnh hàng hoá;

- Chuyển giao sở hữu công nghiệp;

- Gia công, chế biến hàng hoá và bán thành phẩm cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia công, chế biến;

Đại lý mua, bán hàng hoá, uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

Điều 2.- Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, và các dịch vụ sau đây được quản lý theo quy chế riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:

- Vàng, bạc, đá quý.

- Quà biếu.

- Tài sản di chuyển.

- Bưu phẩm, bưu kiện không mang tính chất thương mại.

- Hàng của cá nhân người Việt Nam mang theo để dùng khi xuất cảnh, nhập cảnh.

- Hàng của cá nhân và tổ chức nước ngoài mang theo để dùng khi xuất cảnh, nhập cảnh.

- Hàng hoá, vật dụng của các cơ quan ngoại giao và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam

- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu giữa các khu chế xuất với nhau và giữa các khu chế xuất với nước ngoài.

- Các dịch vụ du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, hàng không, đường sắt, đường biển, đường bộ.

Điều 3.- Việc quản lý Nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo các nguyên tắc:

1. Tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường.

2. Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế.

3. Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, và bảo đảm sự quản lý của Nhà nước.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HOÁ XUẤT, NHẬP KHẨU

Điều 4.- Tất cả hàng hoá đều được xuất khẩu, nhập khẩu và chịu điều tiết bằng thuế theo luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ một số hàng hoá thuộc các danh mục dưới đây còn chịu sự điều chỉnh bằng những biện pháp quản lý phi quan thuế.

1. Hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

2. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch.

3. Hàng chuyên dụng.

4. Hàng có liên quan đến các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân.

Trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phê duyệt các danh mục hàng hoá xuất, nhập khẩu nêu tại Điều 4 này và uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Thương mại công bố.

Chương 3:

DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT, NHẬP KHẨU

Điều 5.- Để kinh doanh xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh xuất, nhập, do Bộ Thương mại cấp.

Điều 6.- Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu, như sau:

1. Đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất, nhập khẩu:

a) Thành lập theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật pháp hiện hành;

b) Doanh nghiệp phải có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng tiền Việt Nam tương đương 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng đối với doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền núi và các tỉnh có khó khăn về kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng cần khuyến khích xuất khẩu mà không đòi hỏi nhiều vốn, mức vốn lưu động nêu trên được quy định tương đương 100.000 USD;

c) Hoạt động theo đúng ngành hàng đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp;

d) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh, ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương.

2. Đối với doanh nghiệp sản xuất:

Các doanh nghiệp được thành lập theo đúng luật pháp, có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu mậu dịch và có thị trường tiêu thụ ở nước ngoài, có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương có quyền trực tiếp xuất khẩu hàng hoá do mình sản xuất và nhập khẩu vật tư nguyên liệu cần thiết cho sản xuất của chính doanh nghiệp. Trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán bằng hàng (đổi hàng), phải được Bộ Thương mại xem xét giải quyết hợp lý cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 7.- Trường hợp các doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất, nhập khẩu, nếu có khả năng kinh doanh những mặt hàng ngoài ngành hàng đã được quy định trong giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu, có quyền đề nghị Bộ Thương mại bổ sung ngành hàng kinh doanh xuất, nhập khẩu sau khi đã đăng ký bổ sung các ngành hàng này trong giấy phép thành lập doanh nghiệp và đăng ký tại Trọng tài kinh tế.

Điều 8.- Doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu có nghĩa vụ nộp lệ phí (một lần) bằng tiền Việt Nam. Bộ Tài chính cùng Bộ Thương mại quy định mức lệ phí và hướng dẫn thống nhất việc nộp và sử dụng lệ phí.

Chương 4:

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU

Điều 9.- Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới, và xuất khẩu được những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích xuất khẩu.

Bộ Thương mại cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các Bộ có liên quan trình Chính phủ danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, các chính sách và biện pháp để thực hiện mục đích trên.

Điều 10.- Nhằm khuyến khích xuất khẩu, trường hợp các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, nếu tìm được khách hàng và thị trường xuất khẩu có hiệu quả đối với những mặt hàng ngoài phạm vi danh mục ngành hàng đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, thì Bộ Thương mại có trách nhiệm xét và giải quyết cụ thể từng hợp đồng xuất những mặt hàng đó.

Điều 11.- Căn cứ Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế suất ưu đãi được áp dụng cho các trường hợp:

1. Các thiết bị toàn bộ và công nghệ nhập khẩu để tạo thêm năng lực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sản phẩm xuất khẩu mới được tạo ra bởi các năng lực sản xuất mới do các doanh nghiệp trong nước góp vốn cùng đầu tư xây dựng.

Bộ Tài chính bàn với Bộ Thương mại quy định và hướng dẫn cụ thể về mức thuế và thời gian ưu đãI.

Điều 12.- Hàng xuất khẩu để trả nợ, Viện trợ và cho vay của Chính phủ đối với nước ngoài thực hiện theo qui chế riêng.

Chương 5:

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

Điều 13.- Bộ Thương mại là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thống nhất đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Bộ Thương mại có trách nhiệm:

1. Nghiên cứu chiến lược ngoại thương; nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường các khu vực nước ngoài, đề xuất những đối sách với từng khu vực thị trường nước ngoài; cùng các Bộ, ngành hữu quan tạo môi trường kinh doanh và định hướng phát triển mặt hàng xuất khẩu; ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành các văn bản nhằm hoàn chỉnh hệ thống chính sách, luật pháp ngoại thương.

2. Kiểm tra việc chấp hành luật pháp trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Điều 14.- Các Bộ, các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tham gia với Bộ Thương mại quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trên các mặt:

1. Hướng đẫn và chỉ đạo thực hiện đúng các chính sách và qui định của Nhà nước về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi ngành và địa phương.

2. Kiến nghị điều chỉnh chính sách, biện pháp quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 15.- Việc quản lý các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu bằng hạn ngạch được quy định như sau:

1. Vào thời gian chuẩn bị kế hoạch hàng năm, các Bộ quản lý ngành hàng đề xuất mặt hàng cần đưa vào danh mục quản lý bằng hạn ngạch, tổng hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu cho năm sau của từng mặt hàng cần quản lý bằng hạn ngạch.

2. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì cùng Bộ Thương mại tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu cho năm sau.

3. Sau khi tham khảo ý kiến các ngành và địa phương liên quan, các Hiệp hội xuất khẩu (nếu có), Bộ Thương mại quy định và công bố cách phân bổ hạn ngạch (kể cả hạn ngạch nước ngoài phân bổ cho Việt nam) trực tiếp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, và hướng dẫn thi hành.

Các doanh nghiệp không được phép trao đổi, chuyển nhượng hoặc mua bán hạn ngạch đã được phân bổ.

Điều 16.- Căn cứ nội dung yêu cầu của nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm, để đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân và thực hiện các cam kết của Chính phủ, trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao cho một số doanh nghiệp Nhà nước nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu một số mặt hàng thiết yếu, theo một tỷ lệ nhất định, kèm theo các điều kiện tương ứng để thực hiện.

Điều 17.- Đối với thiết bị toàn bộ, thiết bị chuyên dùng, vật tư và một số hàng hoá có liên quan đến an ninh, quốc phòng, chính sách công nghiệp quốc gia, môi sinh, môi trường... (hàng chuyên dụng), Bộ Thương mại chỉ cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan.

Điều 18.- Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị lẻ và thiết bị toàn bộ sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được thực hiện theo Quyết định số 91-TTg ngày 13-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 19.- Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Hải quan theo chức năng của mình quy định và hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương; cấp giấy phép xuất nhập khẩu đối với những mặt hàng phải có giấy phép xuất nhập khẩu; kiểm tra khả năng tài chính và thanh toán; thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; hoàn thuế; thủ tục hải quan...

Điều 20.- Việc thanh toán tiền hàng xuất, nhập khẩu với khách hàng nước ngoài (kể cả trả chậm) thực hiện theo quy định hướng dẫn của Ngân hàng.

Điều 21.- Đối với một số mặt hàng quan trọng hoặc có kim ngạch lớn, Bộ Thương mại quy định mức giá hoặc phương pháp định giá tối thiểu đối với hàng xuất khẩu, giá tối đa đối với hàng nhập khẩu trong từng thời gian sau khi đã thống nhất ý kiến với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ. Bộ Thương mại công bố danh mục các mặt hàng này.

Điều 22.- Bộ Thương mại cùng Tổng cục Hải quan quy định thủ tục và tổ chức việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thích hợp với từng ngành hàng trong từng thời gian cụ thể, theo hướng đơn giản hoá thủ tục, giảm dần danh mục hàng hoá phải xin giấy phép xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đồng thời bảo đảm sự kiểm soát của Nhà nước.

Tổng cục Hải quan và Hải quan tại các cửa khẩu có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Thương mại về tình hình hàng hoá thực xuất, thực nhập để phục vụ cho việc chỉ đạo và quản lý xuất, nhập khẩu.

Điều 23.- Bộ Thương mại chủ trì cùng các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ rà soát các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và có những biện pháp thích hợp đối với những doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh hoặc vi phạm Pháp luật trong quá trình hoạt động.

Điều 24.- Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về các chế tài đối với việc vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu.

Điều 25.- Bộ Thương mại chủ trì bàn với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các ngành hữu quan soạn thảo và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Quy chế sau đây:

1. Quy chế về các doanh nghiệp Việt Nam mở cửa hàng, lập chi nhánh, công ty ở nước ngoài.

2. Quy chế về hội chợ, triển lãm và quảng cáo thương mại trong và ngoài nước.

Bộ Thương mại chịu trách nhiệm quản lý và hướng dẫn thực hiện các Quy chế nêu trên.

Điều 26.- Bộ Thương mại chủ trì bàn với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Hải quan và các ngành liên quan để soạn thảo và ban hành các Quy chế sau đây:

1. Quy chế về đại lý bán hàng của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Quy chế về hình thức kinh doanh tạm nhập để tái xuất; tạm xuất để tái nhập và về hình thức kinh doanh chuyển khẩu.

3. Quy chế về quá cảnh hàng hoá.

4. Quy chế về uỷ thác và nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

5. Quy chế về gia công cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công.

6. Quy chế về giám định hàng hoá xuất, nhập khẩu.

Bộ Thương mại chịu trách nhiệm ban hành, quản lý và hướng dẫn thực hiện các quy chế nêu trên.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Nghị định số 114-HĐBT ngày 7-4-1992 và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 28.- Mọi hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này đều bị xử lý theo pháp luật.

Điều 29.- Bộ Trưởng Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 30.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 1343-TM/PC năm 1994

Quyết định 1343-TM/PC năm 1994 về bản Quy chế Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành


Căn cứ Nghị định số 33-CP ngày 19/4/1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu.
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các tổ chức giám định hàng hóa xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 4. Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
...
QUY CHẾ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU XUẤTNHẬP KHẨU
Chương 1: NHỮNG QUYĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tất cả hàng hoá xuất khẩu theo danh mục I và hàng hoá nhập khẩu theo danh mục II kèm theo Quy chế này đều phải giám định. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có tổn thất sẽ áp dụng Điều 14 Nghị định số 54-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điếu 2. Đối với các loại hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu khác, nếu thấy cần thiết, bên mua và/hoặc bên bán có thể yêu cầu giám định.
Điều 3. Giám định nói trong Quy chế này được hiểu là:
...
Điều 4. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu nêu ở Điều 1, việc Giám định bắt buộc ở các mặt: phẩm chất, quy cách, số, khối lượng. Các mặt giám định khác do các bên yêu cầu. Cơ sở để giám định Tiêu chuẩn Việt Nam thuộc diện bắt buộc phải áp dụng, các tiêu chuẩn quốc tế và các quy định mà các bên mua bán thoả thuận trong hợp đồng.
...
Điều 5. Việc giám định hàng hoá xuất nhập khẩu theo Quy chế này do các tổ chức giám định độc lập và trung lập của Việt Nam được Bộ Thương mại cho phép hoạt động trong lĩnh vực này và các tổ chức giám định nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo nguyên tắc nói tại Điều 10 của Quy chế này thực hiện.
Điều 6.
...
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦATỔ CHỨC YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 7. Bên mua và/hoặc bên bán hàng hóa xuất nhập khẩu dưới đây gọi tắt là tổ chức yêu cầu giám định có trách nhiệm sau:
...
Điều 8. Trường hợp tổ chức yêu cầu Giám định là cơ quan xét xử, hoặc Công ty bảo hiểm thì việc Giám định sẽ theo quy định riêng.
Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 9. Đối với tổ chức giám định của Việt Nam:
...
Điều 10. Đối với tổ chức giám định nước ngoài:
...
Chương 4: ĐIỀU KIỆN VA THỦ TỤC XIN KINH DOANH GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 11. Điều kiện để được kinh doanh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu: '
...
Điều 12. Thủ tục xin kinh doanh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu:
...
Điều 13. Bộ Thương mại thành lập và chủ trì Hội đồng có sự tham gia của đại diện các Bộ, ngành hữu quan để:
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
...
DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU PHẢI GIÁM ĐỊNH
...
DANH MỤC HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI GIÁM ĐỊNH
...
ĐƠN XIN KINH DOANH GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

Hướng dẫn

Quy chế về Hội chợ và triển lãm thương mại được hướng dẫn bởi Quyết định 390-TTg năm 1994

Quyết định 390-TTg năm 1994 về Hội chợ và triễn lãm thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành


Căn cứ Nghị định số 33-CP ngày 19-4-1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị định số 95-CP ngày 4-12-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế về Hội chợ và triển lãm thương mại.
Điều 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quy chế kèm theo Quyết định này.
...
QUY CHẾ VỀ HỘI CHỢ VÀ TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này được áp dụng đối với:
...
Điều 2. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 3. Bộ Thương mại là cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại nêu tại Điều 1 Quy chế này.
...
Điều 4. Các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có tư cách pháp nhân đều được phép tổ chức các hội chợ, triển lãm thương mại trong nước, ngoài nước để giới thiệu sản phẩm và xúc tiến thương mại đối với sản phẩm do mình sản xuất, kinh doanh (theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc của Sở Thương mại tỉnh, thành phố). hoặc ký hợp đồng với các doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức các hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 5. Đối với các hội chợ, triển lãm thương mại có quy mô lớn trong nước, ngoài nước và mang tính chất liên ngành, sẽ do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Công ty triển lãm quảng cáo Bộ Thương mại, hoặc các Công ty được phép kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại đứng ra tổ chức theo giấy phép và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
Điều 6. Bộ Thương mại cho phép một số doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại nếu có đủ các điều kiện sau:
...
Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ THAM GIA HỘI CHỢ VÀ TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 7. Quy định chung:
...
Điều 8. Tổ chức hội chợ và triển lãm thương mại:
...
Điều 9. Thông báo hội chợ và triển lãm thương mại:
...
Điều 10. Thành lập Ban Tổ chức hội chợ và triển lãm thương mại:
...
Chương 3: QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC NHÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH THAM GIA HỘI CHỢ VÀ TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
A- ĐỐI VỚI HỘI CHỢ VÀ TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI ĐƯỢC TỔ CHỨC TẠI VIỆT NAM:
Điều 11. Các nhà sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hội chợ và triển lãm thương mại được quyền đưa hàng hoá và tài liệu về hàng hoá theo danh mục đã được duyệt đến tham gia hội chợ và triển lãm thương mại theo thời gian quy định của Ban Tổ chức hội chợ và triển lãm thương mại.
Điều 12. Đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài:
...
B- ĐỐI VỚI HỘI CHỢ VÀ TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM TỔ CHỨC HOẶC THAM GIA TẠI NƯỚC NGOÀI:
Điều 13. Các doanh nghiệp tham gia hoặc tổ chức hội chợ và triển lãm thương mại tại nước ngoài được phép xuất khẩu các sản phẩm, hàng hoá và tài liệu về hàng hoá của mình ra nước ngoài để tham gia hội chợ và triển lãm thương mại.
Điều 14. Khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, để tham gia hội chợ và triển lãm thương mại, các doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của luật pháp. đối với hàng hoá xuất khẩu để tái nhập khẩu sau khi kết thúc thúc hội chợ và triển lãm thương mại được miễn thuế theo luật định. Hàng hoá dùng làm quà tặng, quảng cáo, giới thiệu và bán lưu niệm tại hội chợ và triển lãm thương mại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Thương mại.
Điều 15. Trường hợp hàng hoá được bán tại hội chợ và triển lãm thương mại, các doanh nghiệp tham gia hoặc tổ chức hội chợ, triển lãm phải nộp thuế theo luật định. thực hiện theo luật pháp nước sở tại.
...
Chương 4: XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 16. Chế tài:
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 18. Các quy định điều chỉnh hoạt động hội chợ và triển lãm thương mại trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Hướng dẫn

Quy chế kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất được hướng dẫn bởi Quyết định 1064-TM/PC năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/11/1998)

Quyết định 1064-TM/PC năm 1994 về Quy chế kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu và Quy chế về kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành


Căn cứ Nghị định số 33/CP ngày 19-4-1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này hai Quy chế sau đây:
...
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
...
Điều 3: Các ông Vụ trưởng các Vụ có liên quan, Trưởng các Phòng giấy phép xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các Quy chế này.
...
QUY CHẾ VỀ KINH DOANH THEO HÌNH THỨC CHUYỂN KHẨU
...
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Chuyển khẩu (Swicht - Trade) là hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu được sử dụng thông thường trong quan hệ thương mai quốc tế và chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và luật lệ của các nước có liên quan.
...
Điều 2. Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 3. Cơ sở pháp lý của hình thức chuyển khẩu là hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước xuất khẩu) và hợp đồng bán hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước nhập khẩu). Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng, tuỳ theo điều kiện cụ thể do doanh nghiệp Việt Nam tự quyết định.
Điều 4. Doanh nghiệp Việt Nam được kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu là doanh nghiệp được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hoá và được Bộ Thương mại cho phép kinh doanh theo hình thức này.
II- ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC KINH DOANH THEO HÌNH THỨC CHUYỂN KHẨU
Điều 5. Mặt hàng kinh doanh:
...
Điều 6. Các doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu không phải xin giấy phép xuất nhập khẩu từng chuyến, mà thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua hàng (ký với doanh nghiệp của nước xuất khẩu) và hợp đồng bán hàng (ký với doanh nghiệp của nước nhập khẩu).
Điều 7. Việc thanh toán tiền hàng theo hình thứ chuyển khẩu phải thông qua ngân hàng nơi danh nghiệp mở tài khoản và tuân thủ các quy định và hướng dẫn về thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 8. Hồ sơ và quy trình thực hiện, các doanh nghiệp phải:
...
Điều 9. Hàng quý, doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu phải báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi về Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan.
III- ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 10. Mọi trường hợp vi phạm quy định này đều phải xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 11. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy định tạm thời số 4914-TN-XNK ngày 03-8-1991 của Bộ Thương nghiệp về kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu.

Từ khóa: Nghị định 33-CP, Nghị định số 33-CP, Nghị định 33-CP của Chính phủ, Nghị định số 33-CP của Chính phủ, Nghị định 33 CP của Chính phủ, 33-CP

File gốc của Nghị định 33-CP năm 1994 về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Nghị định 33-CP năm 1994 về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 33-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1994-04-19
Ngày hiệu lực 1994-04-19
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 1343-TM/PC năm 1994 về bản Quy chế Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
  • Quyết định 390-TTg năm 1994 về Hội chợ và triễn lãm thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1064-TM/PC năm 1994 về Quy chế kinh doanh theo hình thức chuyển khẩu và Quy chế về kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu