BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc quản lý của Bộ Công Thương | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
I. Vướng mắc về kiểm tra chất lượng khăn giấy và giấy vệ sinh
II. Vướng mắc trong kiểm tra An toàn thực phẩm
Việc quản lý nhà nước đối với mặt hàng thực phẩm chức năng do Bộ Y tế chịu trách nhiệm theo phân công tại Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Cụ thể, theo phản ánh của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh tại Phụ lục kèm theo công văn số 7110/TCHQ-CCHĐH ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục Hải quan, Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) đã có các công văn số 2703/ATTP-VP ngày 20 tháng 8 năm 2019 và công văn số 242/ATTP-PCTTR ngày 01 tháng 01 năm 2019 để trả lời về vấn đề này.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ đề nghị xây dựng “Nghị định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử”. Trong trường hợp Chính phủ đồng ý cho phép xây dựng Nghị định nêu trên, đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu các ý kiến phản ánh của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ triển khai trong thực tiễn.
Các thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ Công Thương thực hiện; Thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm, kiểm chứng về an toàn thực phẩm đã được triển khai thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn. Cổng dịch vụ công Bộ Công Thương sẵn sàng kết nối với các hệ thống của các đơn vị do Bộ Công Thương chỉ định và Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2016.
Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu, lộ trình thực hiện, sản phẩm đèn LED sẽ phải thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng và dán nhãn năng lượng bắt buộc từ 01 tháng 01 năm 2020.
Tại Phụ lục 4, Quyết định số 1352a/QĐ-BCT (trang 46) liệt kê mặt hàng và mã HS để tra cứu được kiểm tra hiệu suất năng lượng theo cả hai Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg.
Việc thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng và dán nhãn năng lượng đối với sản phẩm đèn LED được thực hiện sau thông quan nộp hồ sơ công bố tới Bộ Công Thương.
Đối với mặt hàng Đèn chiếu sáng phòng nổ (chồng chéo với Bộ Giao thông vận tải): Đèn chiếu sáng phòng nổ là thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại Phụ lục Ib Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2016.
Ngày 05 tháng 9 năm 2019, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 7957/VPCP-KSTT truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ đầu mối chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương rà soát, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền sửa đổi các văn bản liên quan đến quy định việc kiểm tra chuyên ngành đối với thiết bị gia dụng nhập khẩu. Bộ Khoa học và Công nghệ đã có văn bản số 3215/BKHN-TDC ngày 14 tháng 10 năm 2019 trình Thủ tướng Chính phủ trong đó đề xuất cụ thể đối với việc kiểm tra hiệu suất năng lượng tối thiểu.
Do vậy, thứ nhất, về mặt pháp lý, các yêu cầu về quản lý kiểm tra chuyên ngành nói chung và quản lý hiệu suất năng lượng nói riêng, các thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với hàng nhập khẩu hiện tại thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và 02 Nghị định mới được ban hành sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, Nghị định 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 phương pháp quản lý, kiểm tra hiệu suất năng lượng phù hợp với yêu cầu quản lý của các văn bản mới nhất được ban hành.
Bộ Công Thương đề xuất việc quản lý hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra hiệu suất năng lượng tối thiểu vẫn thực hiện theo Quyết định 24/2018/QĐ-TTg, trong khi chờ Chính phủ quyết định và giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kiểm tra chuyên ngành, để đảm bảo việc xây dựng, sửa đổi và áp dụng văn bản pháp lý đảm bảo đồng bộ, thống nhất.
V. Nhập khẩu hóa chất và tiền chất công nghiệp
Về nội dung vướng mắc liên quan đến nhập khẩu bộ kít thử chuẩn dùng để vận hành máy sắc ký khí (GC) trong lĩnh vực phân tích an toàn thực phẩm, môi trường chứa tiền chất Toluene độ tinh khiết 99% công nghiệp, Kít chuẩn có tên thương mại GC Multiresidue Pesticide Standard #3 thành phần gồm các hóa chất và tiền chất trong hỗn hợp, có độ tinh khiết cao như Toluene 99% và các hóa chất khác cũng có độ tinh khiết cao > 99%. Chi tiết các hóa chất phụ lục đính kèm theo Công văn này. Kít chuẩn GC Multiresidue Pesticide Standard #3 thành phần dung môi toluen 99% (độ tinh khiết), trong 1ml hỗn hợp chất chuẩn thì Toluene 100μg = 0,0001000000 g dùng làm dung môi hòa tan.
Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 và Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất thì Toluene thuộc IVB. Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Hỗn hợp chất chứa tiền chất công nghiệp IVA (nhóm 1) có hàm lượng nhỏ hơn 1% khối lượng; Hỗn hợp chất chứa tiền chất công nghiệp IVB (nhóm 2) có hàm lượng nhỏ hơn 5% khối lượng do đó hàm lượng Toluene 0,0001000000 g trong hỗn hợp kít chất GC Multiresidue Pesticide Standard #3 không thuộc đối tượng xin Giấy phép tiền chất khi nhập nhập khẩu.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp khi khai báo điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia không tìm hiểu kỹ các hướng dẫn nên khai sai thể thức và nội dung. Nhiều trường hợp sau khi Chuyên viên duyệt hồ sơ trả lại để chỉnh sửa bổ sung, doanh nghiệp không xem và không biết tình trạng hồ sơ để chỉnh sửa bổ sung, khi nhập hàng mới tìm lại kết quả thì chưa được duyệt do hồ sơ chưa sửa và chưa truyền lại dẫn đến có những bộ hồ sơ có thể bị chậm 7 ngày làm việc.
Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, sau đó đưa từ kho ngoại quan vào nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 23 (Trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BCT ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khoản i Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ quy định “Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.”
Do nội dung vướng mắc về việc nhập khẩu thiết bị không rõ trường hợp cụ thể nên Bộ Công Thương đề nghị VBF làm rõ hơn nội dung này để có thể chuyển đến đúng đơn vị quản lý chuyên môn trả lời.
Theo Quyết định số 1258/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020, Thủ tục Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu sẽ được triển khai lên hệ thống Một cửa quốc gia vào năm 2020. Hiện cơ quan đầu mối trực thuộc quý Tổng cục đang tiến hành kiểm tra để vận hành chính thức.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện, giá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng điện thuộc ngành giao thông vận tải. Vì vậy, giá bán lẻ điện cho các cảng thuộc đối tượng áp dụng giá bán lẻ điện cho sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-BCT.
Thứ nhất, khuyến nghị các Hiệp hội, doanh nghiệp logistics có biện pháp hỗ trợ như: giảm chi phí lưu kho lưu bãi, giảm phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa để các doanh nghiệp phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị có thể tăng cường thu mua nông sản cho nông dân.
Thứ ba, thống nhất với nước có chung biên giới về thời gian đóng, mở các cặp cửa khẩu biên giới tăng cường năng lực thông quan hàng hóa qua các cửa khẩu, cụ thể: thời gian thông quan buổi sáng từ 09h00 đến 12h00, buổi chiều từ 13h00 đến 17h00 hoặc từ 07h00 đến 22h00 tùy từng cặp cửa khẩu biên giới; hoạt động thông quan hàng hóa vào ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần cũng được nối lại. Đồng thời, thống nhất với nước có chung biên giới thực hiện nghiêm quy trình kiểm soát, phòng chống dịch Covid-19 đối với người và phương tiện vận tải trực tiếp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại biên giới tại các cửa khẩu biên giới.
(i) Thường xuyên cập nhật diễn biến thông quan hàng hóa, phương tiện tại các cửa khẩu biên giới để chủ động có kế hoạch sản xuất, logistics, xuất nhập khẩu phù hợp.
(iii) Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về truy xuất nguồn gốc, kê khai vùng trồng, cơ sở đóng gói, ghi nhãn hàng hóa, ... cũng như các yêu cầu khác có liên quan để đảm bảo chất lượng hàng hóa đáp ứng quy định của nước có chung biên giới, tạo thuận lợi cho các hoạt động logistics và thông quan tại cửa khẩu biên giới.
Thứ sáu, khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp dịch vụ logistics hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nông, thủy sản và trái cây thông qua việc ưu tiên bảo quản các loại trái cây, giảm chi phí lưu kho, lưu bãi, giảm chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa.
(1) Theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018, Bộ Công Thương không được Chính phủ giao nhiệm vụ ban hành văn bản pháp quy quy định/hướng dẫn chi tiết Nghị định này, do vậy theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Công Thương không có cơ sở để ban hành văn bản pháp quy (ví dụ dưới hình thức Thông tư) quy định/ hướng dẫn chi tiết Nghị định.
Về nội dung này, Bộ Công Thương đã có ý kiến gửi Tổng cục Hải quan tại Mục 3 phần I văn bản số 9123/BCT-PC ngày 09/11/2018 (xin gửi kèm theo).
5. Thực hiện kết nối với Hệ thống thông tin một cửa quốc gia
- Kiến trúc ứng dụng được chia thành 3 phân hệ chính:
+) Phân hệ dành cho cơ sở/doanh nghiệp: tập trung hỗ trợ doanh nghiệp công bố thông tin chính xác về cơ sở, về sản phẩm tới người dân; Trao đổi 2 chiều với người dân về sản phẩm về doanh nghiệp; nhận thông báo, kế hoạch và kết quả thanh tra kiểm tra về an toàn thực phẩm; Tra cứu các văn bản quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm của nhà nước, cũng như của các thị trường xuất/nhập khẩu....
- Hệ thống tương tác liên quan: Bộ Công Thương đề xuất phương án đồng bộ kết nối thông tin dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp, văn bản điện tử từ các hệ thống hành chính công an toàn thực phẩm và hệ thống văn phòng điện tử trong từng ngành và từng đơn vị.
- Thống nhất liên Bộ về kế hoạch, các bước cần triển khai tiếp theo để hoàn thiện hệ thống, tránh trường hợp các ngành triển khai áp dụng không đồng thời, gây khó khăn cho chính quyền các cấp.
- Nghiên cứu, xem xét trình các cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, cơ sở pháp lý để bắt buộc chính quyền các cấp, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan áp dụng hệ thống sau khi hoàn thiện đưa vào sử dụng.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Công văn số 9866 ngày 22 tháng 12 năm 2020)
Tên kít chuẩn | Thành phần gồm các hợp chất | Công dụng | ||||||||||||||
Biphenyl (92-52-4) Dichlofluanid (1085-98-9) 3,4-DichIoroaniline (95-76-1) Diphenylamine (122-39-4) Fluchloralin (33245-39-5) Nitralin (4726-14-1) Oxyfluorfen (42874-03-3) Pentachloroaniline (527-20-8) Pentachloronitrobenzene (Quintozene) (82-68-8) Profluralin (26399-36-0) Tetrachloronitrobenzene (Tecnazene) (117-18-0) Tolylfluanid (731-27-1)
Từ khóa: Công văn 9866/BCT-XNK, Công văn số 9866/BCT-XNK, Công văn 9866/BCT-XNK của Bộ Công thương, Công văn số 9866/BCT-XNK của Bộ Công thương, Công văn 9866 BCT XNK của Bộ Công thương, 9866/BCT-XNK File gốc của Công văn 9866/BCT-XNK năm 2020 trả lời vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc quản lý của Bộ Công Thương đang được cập nhật. Công văn 9866/BCT-XNK năm 2020 trả lời vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc quản lý của Bộ Công ThươngTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |