Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Công văn 5538/TCHQ-TXNK
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v hàng hóa nhập khẩu theo điều ước quốc tế

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2020

Kính gửi: Công ty Trigon Associates, LLC.
(Sân bay Biên Hòa, phường Tân Phong, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai)

1. Về hồ sơ miễn thuế

khoản 4 Điều 29 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế quy định: “Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan; đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế, người nộp thuế nộp thêm:

b) Hợp đồng ủy thác, hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đấu thầu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan”.

khoản 3 Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản”.

Hợp đồng dịch vụ giữa USAID và Trigon không thể hiện chi tiết giá cho phần hàng hóa, thiết bị cần thiết để thực hiện dịch vụ, đồng thời cũng không quy định “giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu” nên chưa đáp ứng quy định về hồ sơ miễn thuế tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

2. Về danh mục hàng hóa miễn thuế

Điều 5 Hiệp định về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ký ngày 22/6/2005 (Hiệp định ngày 22/6/2005) quy định về việc miễn các loại thuế nhập khẩu theo các luật hiện hành của Việt Nam đối với bất kỳ hàng tiếp tế, nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hóa, tài sản, dịch vụ hoặc tiền viện trợ được nhập khẩu vào hoặc xuất khẩu từ Việt Nam để thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ theo Hiệp định này.

khoản 1 Điều 29 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định: “Trường hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể chủng loại, định lượng miễn thuế thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế”.

Điều 5 Hiệp định ngày 22/6/2005, có số lượng và chủng loại phù hợp với mục tiêu, quy mô của dự án trước khi gửi danh sách hàng hóa đề nghị miễn thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế đến Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định về chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.

3. Về thủ tục hoàn thuế

khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.

Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 64 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty Trigon Associates,LLC được biết./.

- Như trên;
- PTCT. Lưu Mạnh Tưởng (để b/c)
- Lưu: VT, TXNK (03 bản).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Lê Mạnh Hùng

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
...
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan. kiểm tra, giám sát hải quan. thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
...
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
...
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Hiệp định số 83/2005/LPQT về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

Điều 5. Các miễn trừ
1. Để phát huy tối đa các hỗ trợ của Chính phủ Hoa Kỳ, Chính phủ Việt Nam sẽ:
(a) Miễn các loại thuế thu nhập phải trả đối với các hoạt động được thực hiện theo Hiệp định này đối với Chính phủ Hoa Kỳ và bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào (bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn, các nhà thầu và tổ chức nhận tài trợ) được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ để thực hiện các hoạt động hỗ trợ theo Hiệp định này.
(b) Miễn các loại thuế nhập khẩu theo các luật hiện hành của Việt Nam đối với bất kỳ hàng tiếp tế, nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hóa, tài sản, dịch vụ hoặc tiền viện trợ được nhập khẩu vào hoặc xuất khẩu từ Việt Nam để thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động được thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ theo Hiệp định này. không đánh thuế giá trị gia tăng vào bất kỳ hàng tiếp tế, nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hóa, hoặc dịch vụ mua tại Việt Nam theo các chương trình, dự án hoặc hoạt động được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ theo Hiệp định này.
(c) Miễn các loại thuế thu nhập, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí trước bạ, các khoản đóng góp cho phúc lợi xã hội, quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam đối với chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện các chương trình và dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, cho toàn bộ các nhân viên (kể cả các thành viên trong gia đình họ), được Chính phủ Hoa Kỳ hoặc bất kỳ cơ quan nào của Chính phủ Hoa Kỳ thuê (dưới các hình thức thuê trực tiếp, theo hợp đồng hay các thỏa thuận tương tự khác) hoặc tài trợ và có mặt ở Việt Nam để thực hiện công việc liên quan đến Hiệp định này. Việc miễn thuế nêu trên chỉ áp dụng trong phạm vi các công việc mà các cá nhân này thực hiện trực tiếp liên quan đến Hiệp định này.
(d) Các miễn thuế quy định tại Điều 5 này không áp dụng cho các cá nhân và các tổ chức Việt Nam, bao gồm công dân Việt Nam và người thường trú tại Việt Nam.
2. Việc chuyển nhượng tại Việt Nam bất kỳ thiết bị, tài sản hoặc hàng hóa nào nhập khẩu vào hoặc mua tại Việt Nam theo Hiệp định này sẽ bị đánh thuế (nếu có) theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, trừ khi việc chuyển nhượng này là cho người hoặc cơ quan được miễn thuế theo Hiệp định này hoặc được miễn thuế theo pháp luật của Việt Nam.
3. Chính phủ Việt Nam sẽ nhanh chóng cấp miễn phí bất kỳ giấy phép nhập khẩu nào theo yêu cầu đối với các hàng tiếp tế, nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hóa hoặc tài sản nhập khẩu theo Hiệp định này và sẽ hỗ trợ, khi thích hợp, để đẩy nhanh quá trình nhận hàng tại cảng và các phương tiện giao thông và hoàn thành thủ tục hải quan.
4. Chính phủ Việt Nam sẽ nhanh chóng cấp miễn phí bất kỳ tài liệu cần thiết nào khác nhằm thúc đẩy việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động được tài trợ thông qua các hoạt động hỗ trợ liên quan đến Hiệp định này, bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn, cấp thị thực cho các nhân viên và gia đình họ, giấy phép lao động và đăng ký các tổ chức phi Chính phủ.
5. Các khoản của Điều 5 này cũng sẽ áp dụng cho các hoạt động hỗ trợ nước ngoài khác được tài trợ bởi Chính phủ Hoa Kỳ nhằm hỗ trợ các dự án hoặc hoạt động trong khu vực, với điều kiện Việt Nam có tham gia các dự án hoặc hoạt động đó.
6. Bất kỳ khoản thuế nào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng hoặc thuế hải quan nêu trên có thể bị Chính phủ Việt Nam đánh thuế, tại tất cả các cấp sẽ được hoàn lại toàn bộ cho Chính phủ Hoa Kỳ hoặc đại diện của Chính phủ Hoa Kỳ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Hiệp định số 83/2005/LPQT về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

Điều 5. Các miễn trừ
1. Để phát huy tối đa các hỗ trợ của Chính phủ Hoa Kỳ, Chính phủ Việt Nam sẽ:
(a) Miễn các loại thuế thu nhập phải trả đối với các hoạt động được thực hiện theo Hiệp định này đối với Chính phủ Hoa Kỳ và bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào (bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn, các nhà thầu và tổ chức nhận tài trợ) được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ để thực hiện các hoạt động hỗ trợ theo Hiệp định này.
(b) Miễn các loại thuế nhập khẩu theo các luật hiện hành của Việt Nam đối với bất kỳ hàng tiếp tế, nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hóa, tài sản, dịch vụ hoặc tiền viện trợ được nhập khẩu vào hoặc xuất khẩu từ Việt Nam để thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động được thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ theo Hiệp định này. không đánh thuế giá trị gia tăng vào bất kỳ hàng tiếp tế, nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hóa, hoặc dịch vụ mua tại Việt Nam theo các chương trình, dự án hoặc hoạt động được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ theo Hiệp định này.
(c) Miễn các loại thuế thu nhập, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí trước bạ, các khoản đóng góp cho phúc lợi xã hội, quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam đối với chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện các chương trình và dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, cho toàn bộ các nhân viên (kể cả các thành viên trong gia đình họ), được Chính phủ Hoa Kỳ hoặc bất kỳ cơ quan nào của Chính phủ Hoa Kỳ thuê (dưới các hình thức thuê trực tiếp, theo hợp đồng hay các thỏa thuận tương tự khác) hoặc tài trợ và có mặt ở Việt Nam để thực hiện công việc liên quan đến Hiệp định này. Việc miễn thuế nêu trên chỉ áp dụng trong phạm vi các công việc mà các cá nhân này thực hiện trực tiếp liên quan đến Hiệp định này.
(d) Các miễn thuế quy định tại Điều 5 này không áp dụng cho các cá nhân và các tổ chức Việt Nam, bao gồm công dân Việt Nam và người thường trú tại Việt Nam.
2. Việc chuyển nhượng tại Việt Nam bất kỳ thiết bị, tài sản hoặc hàng hóa nào nhập khẩu vào hoặc mua tại Việt Nam theo Hiệp định này sẽ bị đánh thuế (nếu có) theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, trừ khi việc chuyển nhượng này là cho người hoặc cơ quan được miễn thuế theo Hiệp định này hoặc được miễn thuế theo pháp luật của Việt Nam.
3. Chính phủ Việt Nam sẽ nhanh chóng cấp miễn phí bất kỳ giấy phép nhập khẩu nào theo yêu cầu đối với các hàng tiếp tế, nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hóa hoặc tài sản nhập khẩu theo Hiệp định này và sẽ hỗ trợ, khi thích hợp, để đẩy nhanh quá trình nhận hàng tại cảng và các phương tiện giao thông và hoàn thành thủ tục hải quan.
4. Chính phủ Việt Nam sẽ nhanh chóng cấp miễn phí bất kỳ tài liệu cần thiết nào khác nhằm thúc đẩy việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động được tài trợ thông qua các hoạt động hỗ trợ liên quan đến Hiệp định này, bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn, cấp thị thực cho các nhân viên và gia đình họ, giấy phép lao động và đăng ký các tổ chức phi Chính phủ.
5. Các khoản của Điều 5 này cũng sẽ áp dụng cho các hoạt động hỗ trợ nước ngoài khác được tài trợ bởi Chính phủ Hoa Kỳ nhằm hỗ trợ các dự án hoặc hoạt động trong khu vực, với điều kiện Việt Nam có tham gia các dự án hoặc hoạt động đó.
6. Bất kỳ khoản thuế nào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng hoặc thuế hải quan nêu trên có thể bị Chính phủ Việt Nam đánh thuế, tại tất cả các cấp sẽ được hoàn lại toàn bộ cho Chính phủ Hoa Kỳ hoặc đại diện của Chính phủ Hoa Kỳ.

Từ khóa: Công văn 5538/TCHQ-TXNK, Công văn số 5538/TCHQ-TXNK, Công văn 5538/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn số 5538/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn 5538 TCHQ TXNK của Tổng cục Hải quan, 5538/TCHQ-TXNK

File gốc của Công văn 5538/TCHQ-TXNK năm 2020 về hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 5538/TCHQ-TXNK năm 2020 về hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Số hiệu 5538/TCHQ-TXNK
Loại văn bản Công văn
Người ký Lê Mạnh Hùng
Ngày ban hành 2020-08-20
Ngày hiệu lực 2020-08-20
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Hiệp định số 83/2005/LPQT về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu