BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2010 |
Kính gửi:
1. Về trị giá tính thuế, chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu:
điểm đ.3.2 khoản 2 mục VII phần II Thông tư 40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính, trường hợp tiền bản quyền, phí giấy phép không xác định được tại thời điểm nhập khẩu do phụ thuộc doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng, thì người khai hải quan phải khai báo và cam kết bằng văn bản về việc khai báo bổ sung về các chi phí này, để xác định trị giá tính thuế đầy đủ của lô hàng và thực hiện nghĩa vụ thuế.
Tuy nhiên, theo trình bày của Công ty thì do tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh phim ảnh mà quá trình triển khai trên thực tế quy định trên còn nhiều bất cập.
2. Về các vướng mắc khác của Công ty liên quan đến thuế nhà thầu, cách thức hạch toán kế toán … Tổng cục Hải quan đã chuyển kiến nghị của Công ty tới đơn vị chức năng là Tổng Cục thuế để hướng dẫn Công ty thực hiện theo đúng quy định.
(Công văn kiến nghị của Công ty được gửi kèm theo công văn này).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để phối hợp);
- Lưu: VT; KTTT (3).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KIỂM TRA THU THUẾ XNK
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Dương Phú Đông
CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG MEGASTAR
Địa chỉ: Lầu 7, Hùng Vương Plaza, 126 Hùng Vương, Quận 5, TP. HCM
---------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
Số: 148/MSN/2009
V/v chính sách thuế liên quan đến Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2009
Kính gửi: Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế)
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: Xây dựng và điều hành cụm rạp chiếu phim tại địa điểm được phép; nhập khẩu phim ảnh để chiếu tại các cụm rạp của doanh nghiệp; được phép khai thác những phim này tại rạp của các đơn vị chiếu phim khác; khai thác mặt bằng trong khuôn viên cụm rạp của doanh nghiệp để quảng cáo phục vụ cho hoạt động chiếu phim của doanh nghiệp…
Công ty ký hợp đồng với các hãng phim ở nước ngoài (sau đây gọi là studio) để phát hành phim ở Việt Nam sau khi đã được kiểm duyệt nhập khẩu và lưu hành. Phim được chiếu tại các cụm rạp của Công ty và các rạp chiếu phim khác. Studio huởng phí bản quyền phim. Công ty tự quyền quyết định hợp đồng với rạp chiếu nào, giá cả ra sao và phát hành hoá đơn GTGT cho doanh thu phát hành với các rạp chiếu (gọi là A). Công ty có hoá đơn/chứng từ đầu vào cho các chi phí phát hành phát sinh như: bản phim, thuế nhập khẩu, kiểm duyệt, vận chuyển bản phim, quảng cáo, lương nhân viên áp thu… (gọi là B). Công ty được hưởng 1 khoản % tính trên doanh thu phát hành A (gọi là C). Phí bản quyền được tính trên doanh thu phát hành sau khi trừ đi chi phí phát hành và phần trăm công ty được hưởng (gọi là D). Studio xuất hoá đơn cho (D). Các bản phim sau 1 khoảng thời gian quy định trong hợp đồng sẽ được trả lại cho hãng phim nước ngoài hoặc đem đi tiêu huỷ tại Việt Nam sau khi có ý kiến đồng ý của hãng phim nước ngoài. (tạm nhập tái xuất)
1. Thuế GTGT thuế suất thuế GTGT cho doanh thu phát hành phim là 5%.
Do (b) chỉ được xác định sau khi kết thúc phim nhưng Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh nói không thể chờ đến khi đó để thu thuế nhập khẩu, họ chỉ chấp nhận 60 ngày. Do vậy, khi mở tờ khai hải quan, Công ty phải làm giấy cam kết bổ sung phí bản quyền sau 60 ngày kể từ ngày thông quan. Trong khoảng thời gian đó, Công ty phải bổ túc hồ sơ để tính bổ sung thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu. Bên cạnh hai loại thuế trên, Công ty còn phải nộp một khoản tiền phạt chậm nộp cho khoản thuế bổ sung. Tiền phạt chậm nộp được tính kể từ ngày thứ 31 (so với ngày trên tờ khai hải quan) đến ngày ra quyết định ấn định thuế bổ sung. Lý do của tiền phạt chậm nộp là đáng lý Công ty phải kê khai đầy đủ tiền thuế ngay lúc mở tờ khai, nhưng tiền thuế bổ sung này lại không thể khai báo ngay lúc đó (do chưa xác định được giá trị). Vì thế khi khai báo bổ sung sau 60 ngày là Công ty đã bị chậm nộp thuế nên bị phạt. Nhưng sau 60 ngày, Công ty vẫn còn khai thác phim nên vẫn còn phát sinh phí bản quyền. Và cứ mỗi lần khai bổ sung là Công ty phải nộp thêm tiền phạt chậm nộp. Phim được khai thác càng lâu, thì số ngày phạt chậm nộp càng nhiều.
3. Thuế nhà thầu nộp thay: 10% thuế TNDN trên phí bản quyền (D).
1. Công ty xin Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) hướng dẫn quy trình mở tờ khai, khai báo bổ sung. Ví dụ: hải quan mở sổ theo dõi cho riêng Công ty cho từng bộ phim. Mỗi bộ phim được nhập trong nhiều lần tương ứng với nhiều tờ khai. Giá trị khai báo bổ sung sau khi xác định phí bản quyền là cho toàn bộ phim. Công ty có thể khai đại diện cho 1 tờ khai nào đó, không cần chia nhỏ giá trị cho từng tờ khai. Mỗi lần khai báo giá trị bổ sung thì không cần lục lại tờ khai gốc vì đã ghi trong sổ.
Công ty thấy vô lý cho việc phạt chậm nộp vì theo điểm đ3.2 phần VII của Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định giá trị hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thì:
Rõ ràng là tại thời điểm nhập khẩu, Công ty không thể xác định phí bản quyền để nộp thuế. Công ty không cố tình nộp chậm thuế. Công ty không thể hiểu nổi là dù đã có văn bản quy định nhưng Cục Hải quan TP.HCM vẫn cứng nhắc phạt chậm nộp.
Trước đây Công ty đã có hỏi cán bộ Hải quan thì được biết “nếu doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu trên tiền bản quyền rồi thì sẽ không cần phải nộp thuế nhà thầu khi chuyển trả tiền cho Studio”. Sau đó doanh nghiệp có cử nhân viên đến Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ của Cục thuế TP.HCM hỏi về vấn đề này thì Cục Thuế trả lời như sau “mặc dù doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế nhập khẩu trên tiền bản quyền rồi thì doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế nhà thầu khi thanh toán tiền cho Studio bình thường”. Vì vậy Công ty kính mong Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) vui lòng hướng dẫn cho chúng tôi cách trả lời nào là đúng, và những văn bản nào có liên quan.
5. Hoặc Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) có cách hướng dẫn thuế khác cho Công ty. Thật ra Công ty chỉ là đại lý phát hành và hưởng tỷ lệ phát hành nào đó. Nếu doanh thu thuê phim khai thác được ít không đủ cho chi phí phát hành thì Công ty không phải trả phí bản quyền. Thậm chí nếu âm (doanh thu trừ chi phí), khoản âm được cấn trừ vào phí bản quyền phim kế tiếp. Thuế nhập khẩu xét trên khía cạnh là Công ty nộp nhưng sau đó cũng trừ vào doanh thu thuê phim để ra phí bản quyền phải trả, nghĩa là cuối cùng studio gánh chịu thuế nhập khẩu. Sau đó khi Công ty chuyển tiền, studio bị trừ thuế 1 lần nữa.
6. Công ty xin Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) có ý kiến hướng dẫn về cách hạch toán kế toán mà Công ty đang áp dụng. Công ty đang hạch toán như sau:
- Chi phí phát hành phim (thuế nhập khẩu, quảng cáo, vận chuyển bản phim, lương nhân viên áp thu…): Công ty có hóa đơn đầu vào và hạch toán vào Tài khoản giá vốn hàng bán 632 (B). Công ty kê khai thuế GTGT đầu vào.
- Phí phát hành Công ty được hưởng tính trên % của doanh thu cho thuê phim (C): nhìn từ tài khoản, thì đây là lợi nhuận gộp được tính bằng 511 (A) - 632 (B) – 632 (D).
- Doanh thu cho thuê phim: Công ty có phát hành hóa đơn và ghi vào tài khoản phải trả 331 (A) (không ghi nhận doanh thu). Công ty kê khai 5% thuế GTGT đầu ra.
- Phí phát hành Công ty được hưởng tính trên % của doanh thu cho thuê phim (C): Công ty phát hành hóa đơn GTGT cho nước ngoài và ghi nhận vào Tài khoản doanh thu 511. Công ty không biết doanh thu này có chịu thuế GTGT? Nếu có thì thuế suất là bao nhiêu %?
Công ty mong sớm nhận được ý kiến và hướng dẫn của Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) để Công ty thực hiện cho đúng theo pháp luật.
Công ty xin chân thành cảm ơn.
Đính kèm:
Giấy chứng nhận đầu tư
Công ty TNHH Truyền Thông Megastar
P. Giám đốc
Vĩnh Long
Từ khóa: Công văn 118/TCHQ-KTTT, Công văn số 118/TCHQ-KTTT, Công văn 118/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan, Công văn số 118/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan, Công văn 118 TCHQ KTTT của Tổng cục Hải quan, 118/TCHQ-KTTT
File gốc của Công văn 118/TCHQ-KTTT chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 118/TCHQ-KTTT chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 118/TCHQ-KTTT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Dương Phú Đông |
Ngày ban hành | 2010-01-11 |
Ngày hiệu lực | 2010-01-11 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |