VẬT LIỆU CHỐNG THẤM - SƠN BITUM CAO SU
\r\n\r\nWaterproofing\r\nmaterials - Rubber-bitumen paint
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6557 : 2000 do Tiểu ban Kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn TCVN/TC35/SC2 “Sơn chống thấm” hoàn thiện trên cơ sở dự thảo đề nghị\r\ncủa Viện Khoa học công nghệ vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường\r\nban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VẬT\r\nLIỆU CHỐNG THẤM - SƠN BITUM CAO SU
\r\n\r\nWaterproofing\r\nmaterials - Rubber-bitumen paint
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho sơn\r\nbitum cao su làm vật liệu chống thấm các công trình xây dựng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n TCVN 2090 - 1993 \r\n | \r\n \r\n Sơn. Phương pháp lấy mẫu, bao\r\n gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản. \r\n | \r\n
\r\n TCVN 2091 - 1993 \r\n | \r\n \r\n Sơn. Phương pháp xác định độ mịn. \r\n | \r\n
\r\n TCVN 2092 - 1993 \r\n | \r\n \r\n Sơn. Phương pháp xác định thời\r\n gian chảy (độ nhớt quy ước) bằng phễu chảy. \r\n | \r\n
\r\n TCVN 2094 - 1993 \r\n | \r\n \r\n Sơn. Phương pháp gia công màng. \r\n | \r\n
\r\n TCVN 2095- 1993 \r\n | \r\n \r\n Sơn. Phương pháp xác định độ phủ. \r\n | \r\n
\r\n TCVN 2099 - 1993 \r\n | \r\n \r\n Sơn. Phương pháp xác định độ bền\r\n uốn của màng. \r\n | \r\n
\r\n TCVN 3121 - 79 \r\n | \r\n \r\n Vữa và hỗn hợp vữa xây dựng.\r\n Phương pháp thử cơ lý. \r\n | \r\n
\r\n TCVN 4879 - 89 \r\n | \r\n \r\n An toàn cháy. Thuật ngữ và định\r\n nghĩa. \r\n | \r\n
\r\n TCVN 5669- 1992 \r\n | \r\n \r\n Sơn. Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử. \r\n | \r\n
\r\n TCVN 5670 - 1992 \r\n | \r\n \r\n Sơn. Tấm chuẩn để thử. \r\n | \r\n
Sơn bitum cao su màu đen ánh nâu có\r\ncác chỉ tiêu kỹ thuật được quy định ở bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Các chỉ tiêu kỹ thuật của sơn bitum cao su
\r\n\r\n\r\n Tên\r\n chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n
\r\n 1. Độ mịn, mm, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n 2. Độ nhớt quy ước, đo ở 27°C ± 2°C,\r\n giây \r\n | \r\n \r\n 90\r\n ± 10 \r\n | \r\n
\r\n 3. Độ phủ, g/m2, không\r\n lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n 4. Thời gian khô, giờ, không lớn\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - khô bề mặt \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n - khô hoàn toàn \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n
\r\n 5. Độ bền uốn, mm, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 6. Độ bám dính của màng trên nền\r\n bê tông, điểm, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 7. Độ chịu nhiệt, °C, không nhỏ\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 8. Độ xuyên nước, giờ, không nhỏ\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 9. Độ bền lâu, chu kỳ, không nhỏ\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
4.1. Lấy mẫu
\r\n\r\nTheo TCVN 2090 - 1993.
\r\n\r\nChuẩn bị và kiểm tra mẫu theo TCVN\r\n5669 - 1992.
\r\n\r\n4.2. Tấm chuẩn để thử (tấm thử)
\r\n\r\n4.2.1. Tấm chuẩn để thử bằng kim loại\r\nvà thuỷ tinh được gia công và chuẩn bị theo TCVN 5670 - 1992.
\r\n\r\n4.2.2. Tấm chuẩn để thử bằng bê\r\ntông có kích thước 150 mm x 100 mm x 5 mm, được chế tạo từ hỗn hợp vữa xi măng\r\ncát mác 150 và được bảo dưỡng theo TCVN 3121 - 1979. Trước khi gia công màng sơn,\r\nbề mặt tấm chuẩn để thử phải phẳng và được rửa bằng dung môi pha sơn để loại bỏ\r\ncác chất bẩn hữu cơ. Sau đó sấy khô đến khối lượng không đổi.
\r\n\r\n4.2.3. Tấm chuẩn để thử bằng bìa\r\ncác tông ba lớp có kích thước 200 mm x 200 mm x 5 mm.
\r\n\r\n4.3. Phương pháp xác định độ mịn
\r\n\r\nTheo TCVN 2091 - 1993.
\r\n\r\n4.4. Phương pháp xác định độ nhớt\r\nqui ước
\r\n\r\nTheo TCVN 2092- 1993.
\r\n\r\n4.5. Phuơng pháp xác định độ phủ\r\nmàng sơn
\r\n\r\nTheo TCVN 2095 - 1993.
\r\n\r\n4.6. Phương pháp xác định thời\r\ngian khô
\r\n\r\n4.6.1. Phân loại và thuật ngữ
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định hai loại\r\nkhô của màng sơn:
\r\n\r\na) khô bề mặt: màng sơn đạt độ khô\r\nbề mặt khi các hạt cát khô được quét nhẹ khỏi bề mặt màng sơn mà không để lại\r\nkhuyết tật trên đó.
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ khi gia công\r\nmàng sơn đến thời điểm màng sơn đạt độ khô bề mặt gọi là thời gian khô bề mặt;
\r\n\r\nb) khô hoàn toàn: là trạng thái\r\nmàng sơn khô suốt từ ngoài vào trong. Màng sơn đạt độ khô hoàn toàn khi các hạt\r\ncát khô chịu tải trọng của bộ nén 10 kg mà không để lại khuyết tật trên bề mặt\r\nmàng sơn.
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ khi gia công\r\nmàng sơn đến thời điểm màng sơn đạt đến độ khô hoàn toàn gọi là thời gian khô\r\nhoàn toàn.
\r\n\r\n4.6.2. Lấy mẫu
\r\n\r\nTheo điều 4.1.
\r\n\r\n4.6.3. Tấm chuẩn để thử
\r\n\r\nChọn tấm chuẩn để thử bằng bê tông\r\ntheo điều 4.2.2.
\r\n\r\n4.6.4. Dụng cụ (xem hình 1):
\r\n\r\n- cát sạch, khô, có đường kính hạt\r\ntừ 130 đến 180 mm;
\r\n\r\n- chổi lông mềm, phẳng, rộng khoảng\r\n25 mm và chiều dài sợi khoảng 30 mm.
\r\n\r\n- kính lúp phóng đại 2 hoặc 3 lần;
\r\n\r\n- bộ nén có khối lượng 10 kg;
\r\n\r\n- đồng hồ bấm giây;
\r\n\r\n- miếng vải có kích thước 150 mm x\r\n100 mm;
\r\n\r\n- miếng đệm bằng gỗ có kích thước 100\r\nmm x 100 mm x 70 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\nHình\r\n1 - Sơ đồ xác định thời gian khô
\r\n\r\n4.6.5. Tiến hành thử
\r\n\r\nSau khi gia công màng sơn, để tấm\r\nthử ở vị trí thẳng đứng trong phòng có nhiệt độ 27°C ± 2°C, sạch bụi, không có\r\ngió lùa và ánh sáng chiếu thẳng.
\r\n\r\n4.6.5.1. Xác định trạng thái khô bề\r\nmặt
\r\n\r\nĐặt tấm thử theo phương nằm ngang,\r\nrắc 1 g cát (điều 4.6.4) lên bề mặt màng sơn từ độ cao khoảng 100 đến 150 mm.\r\nSau 10 giây, giữ tấm mẫu ở góc 20° so với phương nằm ngang và quét nhẹ cát bằng\r\nchổi lông mềm.
\r\n\r\nMàng sơn đạt độ khô bề mặt nếu tất\r\ncả các hạt cát được quét đi không để lại khuyết tật trên bề mặt.
\r\n\r\n4.6.5.2. Xác định thời gian khô bề\r\nmặt
\r\n\r\nTại thời điểm khi dự kiến màng đạt\r\nkhô bề mặt, thực hiện việc kiểm tra theo điều 4.6.5.1 cho đến khi màng sơn thực\r\nsự đạt độ khô bề mặt và ghi lại thời gian.
\r\n\r\n4.6.5.3. Xác định trạng thái khô\r\nhoàn toàn
\r\n\r\nĐặt tấm mẫu thử lên nền phẳng, rắc\r\nmột lớp cát phủ kín bề mặt màng sơn, đặt miếng vải lên lớp cát, trên là miếng đệm\r\ngỗ, sau đó đặt bộ nén lên trên miếng đệm gỗ (hình 1).
\r\n\r\nSau 10 giây nhấc bộ nén lên và bỏ\r\nmiếng vải ra, giữ tấm mẫu ở góc 20° so với phương nằm ngang. Dùng chổi quét nhẹ\r\nlớp cát, nếu màng sơn không bị khuyết tật thì được coi là đạt khô hoàn toàn.
\r\n\r\n4.6.5.4. Xác định thời gian khô\r\nhoàn toàn
\r\n\r\nSau khi màng sơn đạt độ khô bề mặt\r\n(điều 4.6.5.2), vào thời điểm dự kiến màng sơn đạt độ khô hoàn toàn, tiến hành\r\nkiểm tra theo điều 4.6.5.3 cho đến khi màng sơn khô hoàn toàn và ghi lại thời gian.
\r\n\r\n4.7. Phương pháp xác định độ bền\r\nuốn của màng sơn
\r\n\r\nTheo TCVN 2099 - 1993.
\r\n\r\n4.8. Phương pháp xác định độ bám\r\ndính của màng sơn trên nền bê tông
\r\n\r\nĐộ bám dính của màng sơn trên nền bê\r\ntông được đánh giá bằng chỉ số phần trăm diện tích màng sơn bị bong tróc khi\r\ndùng dao khía lên màng sơn.
\r\n\r\n4.8.1. Lấy mẫu
\r\n\r\nTheo điều 4.1.
\r\n\r\n4.8.2. Tấm chuẩn để thử
\r\n\r\nChọn tấm chuẩn để thử bằng bê tông\r\ntheo điều 4.2.2.
\r\n\r\n4.8.3. Dụng cụ
\r\n\r\n- dao cắt bằng thép có lưỡi vát từ\r\n20 đến 30° và các kích thước khác được qui định ở hình 2;
\r\n\r\n- thước kẻ có vạch chia đến\r\nmilimét;
\r\n\r\n- chổi lông mềm theo điều 4.6.4.
\r\n\r\n- kính lúp phóng đại 2 hoặc 3 lần.
\r\n\r\n\r\n\r\nHình\r\n2 - Dao cắt
\r\n\r\n4.8.4. Tiến hành thử
\r\n\r\nTấm chuẩn để thử được quét sơn và\r\nkhi màng sơn khô hoàn toàn mới được đem thử. Tiến hành thử ở nhiệt độ 27°C ± 2°C.
\r\n\r\nĐặt tấm thử lên mặt phẳng cứng.\r\nDùng dao khía lên màng sơn, song song và cách đều nhau 2 mm, vết ngoài cùng\r\ncách mép 5 mm. Bằng cách tương tự khía các vết khác vuông góc với các vết cũ,\r\nsao cho tạo thành một mạng lưới các vết cắt. Tất cả các vết cắt phải ăn sâu tới\r\nbề mặt tấm thử. Ngay sau khi cắt xong, dùng chổi lông mềm quét nhẹ lên tấm mẫu\r\ndọc theo các vết cắt vài lần về phía trước và về phía ngược lại. Dùng kính lúp\r\nkiểm tra cẩn thận mạng lưới vết cắt dưới ánh sáng tự nhiên.
\r\n\r\n4.8.5. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nĐộ bám dính được tính theo điểm,\r\ntrên cơ sở 5 mức độ bám dính theo bảng 2.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Phân loại độ bám dính theo kết quả thử
\r\n\r\n\r\n Điểm \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n vẽ minh họa \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Vết cắt hoàn toàn nhẵn, sơn không bị bong ra \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Màng sơn bị\r\n bong ra ở các điểm cắt nhau, diện tích bong không lớn hơn 5% diện tích bề mặt\r\n của mạng lưới \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Màng sơn bị\r\n bong dọc theo vết cắt, diện tích bị bong lớn hơn 5% nhưng không lớn hơn 15%\r\n diện tích bề mặt của mạng lưới \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Màng sơn bị\r\n bong dọc theo vết cắt hoặc cả màng hình vuông, diện tích bị bong lớn hơn 15%\r\n nhưng không lớn hơn 30% diện tích bề mặt của mạng lưới \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Màng sơn bị\r\n bong dọc theo vết cắt, theo các mảng rộng hoặc cả mảng hình vuông, diện tích\r\n bị bong lớn hơn 30% diện tích bề mặt của mạng lưới \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
4.9. Phương pháp xác định độ chịu\r\nnhiệt
\r\n\r\nĐộ chịu nhiệt của màng sơn được\r\nđánh giá bằng nhiệt độ mà tại đó màng sơn không bị phồng rộp hoặc không bị chảy\r\nmềm.
\r\n\r\n4.9.1. Lấy mẫu
\r\n\r\nTheo điều 4.1.
\r\n\r\n4.9.2. Tấm chuẩn để thử
\r\n\r\nChọn tấm chuẩn để thử bằng bê tông\r\ntheo điều 4.2.2.
\r\n\r\n4.9.3. Dụng cụ:
\r\n\r\n- nhiệt kế 200°C;
\r\n\r\n- tủ sấy;
\r\n\r\n- chổi lông mềm theo điều 4.6.4.
\r\n\r\n- kính lúp phóng đại 2 hoặc 3 lần.
\r\n\r\n4.9.4. Tiến hành thử
\r\n\r\nTấm chuẩn để thử được quét sơn và\r\nkhi màng sơn khô hoàn toàn mới đem thử.
\r\n\r\nĐặt tấm thử vào tủ sấy ở góc\r\nnghiêng 30°, mặt sơn quay lên trên. Nâng từ từ nhiệt độ tủ sấy lên 100°C ± 1°C,\r\nduy trì nhiệt độ này trong 6 giờ. Lấy mẫu ra khỏi tủ sấy và kiểm tra ngay màng\r\nsơn bằng kính lúp.
\r\n\r\n4.9.5. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nSơn đạt độ chịu nhiệt khi màng sơn\r\nkhông bị phồng rộp, không chảy.
\r\n\r\n4.10. Phương pháp xác định độ\r\nxuyên nước
\r\n\r\nĐộ xuyên nước của màng sơn được\r\nđánh giá bằng khoảng thời gian từ lúc bắt đầu thử tới thời điểm xuất hiện vết\r\nthấm nước ở mặt dưới của tấm thử.
\r\n\r\n4.10.1. Lấy mẫu
\r\n\r\nTheo điều 4.1.
\r\n\r\n4.10.2. Dụng cụ:
\r\n\r\n- ống hình trụ bằng thuỷ tinh, kim\r\nloại hoặc nhựa, có đường kính trong f\r\n25 mm, cao 150 mm;
\r\n\r\n- parafin;
\r\n\r\n- Tấm chuẩn để thử bằng bìa các\r\ntông theo điều 4.2.3.
\r\n\r\n4.10.3. Tiến hành thử
\r\n\r\nTấm chuẩn để thử được sơn phủ một lớp\r\nmàng và khi màng sơn khô hoàn toàn mới đem thử.
\r\n\r\nĐặt tấm mẫu thử lên mặt phẳng theo\r\nphương nằm ngang, mặt có sơn ở phía trên.
\r\n\r\nDùng parafin gắn chặt ống thử theo\r\nphương thẳng đứng trên bề mặt màng sơn.
\r\n\r\nĐổ đầy nước vào ống thử và bảo đảm\r\nmực nước này trong suốt quá trình thử.
\r\n\r\n4.10.4. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nThời gian xuyên nước của màng sơn\r\nlà thời gian kể từ lúc bắt đầu đổ nước vào ống cho đến khi xuất hiện vết thấm\r\nnước ở mặt dưới của tấm thử.
\r\n\r\n4.11. Phương pháp xác định độ bền\r\nlâu
\r\n\r\nĐộ bền lâu của màng sơn được đánh\r\ngiá bằng số chu kỳ nóng lạnh thử mà màng sơn vẫn đảm bảo độ bám dính theo yêu cầu.
\r\n\r\n4.11.1. Lấy mẫu
\r\n\r\nTheo điều 4.1.
\r\n\r\n4.11.2. Tấm chuẩn để thử
\r\n\r\nChọn tấm chuẩn để thử bằng bê tông\r\ntheo điều 4.2.2.
\r\n\r\n4.11.3. Dụng cụ:
\r\n\r\n- bếp điện;
\r\n\r\n- nồi nhôm dung tích 2 lít;
\r\n\r\n- đồng hồ bấm giây.
\r\n\r\n4.11.4. Tiến hành thử
\r\n\r\nTấm chuẩn để thử được gia công màng\r\nsơn cả hai mặt theo TCVN 2094 - 1993, khi màng sơn đạt độ khô hoàn toàn mới được\r\nthử.
\r\n\r\nCho nước vào nồi đun tới sôi, đặt tấm\r\nmẫu thử theo phương thẳng đứng sao cho nước ngập tấm mẫu thử. Ngâm mẫu thử\r\ntrong nước sôi 1 phút, lấy mẫu ra ngâm ngay dưới vòi nước chảy liên tục trong 5\r\nphút.
\r\n\r\nQuá trình ngâm trong nước sôi 1\r\nphút và nước lã 5 phút gọi là một chu kỳ nóng lạnh.
\r\n\r\n4.11.5. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nSau 20 chu kỳ, lấy mẫu ra để chỗ\r\nthoáng gió đến khi mẫu khô thì tiến hành thử độ bám dính của màng sơn theo điều\r\n4.8.
\r\n\r\n5. Bao gói, ghi\r\nnhãn, vận chuyển và bảo quản
\r\n\r\n5.1. Bao gói
\r\n\r\nSơn bitum cao su được đóng kín\r\ntrong can, thùng.
\r\n\r\nBao bì trước khi đóng gói phải sạch\r\nvà khô.
\r\n\r\n5.2. Ghi nhãn
\r\n\r\nTrên mỗi đơn vị bao bì của sơn\r\nbitum cao su phải ghi nhãn với nội dung:
\r\n\r\n- dấu hiệu báo nguy hiểm cháy (theo\r\nTCVN 4879 - 89) (hình 3);
\r\n\r\n- tên cơ sở sản xuất;
\r\n\r\n- tên sản phẩm;
\r\n\r\n- khối lượng;
\r\n\r\n- thời gian sản xuất;
\r\n\r\n- thời gian sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nHình\r\n3 - Dấu hiệu báo nguy hiểm cháy
\r\n\r\n5.3. Vận chuyển
\r\n\r\nSơn bitum cao su có thể vận chuyển\r\nbằng mọi phương tiện có mái che.
\r\n\r\n5.4. Bảo quản
\r\n\r\nSơn bitum cao su phải được bảo quản\r\ntrong kho thoáng mát, khô và xa nguồn nhiệt. Thời gian bảo quản là 12 tháng.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6557:2000 về Vật liệu chống thấm – Sơn bitum cao su do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6557:2000 về Vật liệu chống thấm – Sơn bitum cao su do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6557:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |