ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 227/KH-UBND | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
Cụ thể hóa các chỉ tiêu, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy bằng các kế hoạch, đề án của UBND Thành phố và các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thuộc Thành phố; phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội, các cấp, các ngành và Nhân dân Thành phố để tập trung thực hiện đảm bảo tiến độ và hoàn thành các mục tiêu đã đề ra của Chương trình.
- Bám sát quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình và thực tế tại địa phương, đơn vị.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, thống nhất giữa các sở, ngành, địa phương, đơn vị.
- Căn cứ Kế hoạch của UBND Thành phố, các cấp, các ngành chủ động tổ chức triển khai thực hiện.
Thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 100% các huyện, các xã đạt chuẩn nông thôn mới; 20% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tăng trưởng sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản hàng năm từ 2,5-3%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt trên 70%.
- Thành phố đánh giá, phân hạng được 2.000 sản phẩm OCOP trở lên. Triển khai Đề án “Trung tâm thiết kế sáng tạo và giới thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP gắn với du lịch sinh thái của quốc gia tại Hà Nội”. Mỗi huyện, thị xã xây dựng ít nhất 01 trung tâm thiết kế sáng tạo, giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm OCOP, làng nghề gắn với du lịch.
- Phấn đấu có trên 80% HTX hoạt động hiệu quả.
- Thu nhập của nông dân khu vực nông thôn Thủ đô đạt 80 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt trên 95%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 75-80%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 55-60%. Cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Thành phố. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ở các huyện, thị xã đạt 95% trở lên.
- Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt 95%; tỷ lệ khu dân cư (thôn, làng...) đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt 95%.
- Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch đạt 100%.
2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
2.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân
Tăng cường tuyên truyền, quán triệt chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân giám sát, dân thụ hưởng”, nhằm góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh nông thôn được giữ vững.
Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa phương thức hoạt động, nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng, đặc biệt là các chi bộ nông thôn. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô và đất nước. Quan tâm công tác phát triển đảng viên; củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở nông thôn.
2.1.3. Rà soát, bổ sung quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
Rà soát điều chỉnh, bổ sung và xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu bảo đảm phù hợp với quy hoạch và theo hướng phù hợp với phát triển đô thị. Trọng tâm là việc thực hiện chỉ tiêu Thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tập trung xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng phù hợp với tiêu chí đô thị, nhất là 05 huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng giai đoạn 2021 - 2025 và các huyện: Thanh Oai, Thường Tín, Mê Linh,… lên quận vào giai đoạn 2026 - 2030.
Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng phù hợp với tiêu chí đô thị nhằm phát huy tối đa các công trình, dịch vụ phục vụ sản xuất và dân sinh. Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn, điện, nước phục vụ sản xuất và dân sinh, hệ thống bưu chính viễn thông, mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, các trung tâm y tế vùng, các cơ sở y tế chuyên sâu, kiên cố hóa trường học, các thiết chế văn hóa xã, thôn theo quy hoạch gắn với mạng lưới hạ tầng của Thành phố, quốc gia theo hướng phù hợp với tiêu chí đô thị trên địa hàn các xã, thôn; xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu vực kết nối giao thương liên vùng, nơi tập trung các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng hóa lớn (khu, cụm công nghiệp, làng nghề gắn với du lịch), khu vực cụm du lịch, di tích lịch sử, di sản văn hóa được xếp hạng,...; ưu tiên phát triển ở các vùng khó khăn để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Cứng hóa giao thông nông thôn, giao thông nội đồng bằng các vật liệu phù hợp đồng bộ với hệ thống thoát nước, hệ thống chiếu sáng đắm báo theo quy hoạch được duyệt đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai. Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp hệ thống chợ đạt tiêu chuẩn theo quy định để phục vụ nhu cầu dân sinh cũng như đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
2.1.5. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu
Các cơ quan liên quan cập nhật kịp thời những chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn để tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ Thành phố đến cơ sở. Nội dung, thời gian phải phù hợp với thực tiễn và trình độ của cán bộ, kết hợp giữa lý thuyết với khảo sát thực tế các điển hình trong và ngoài nước.
Đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố. Các huyện, thị xã cân đối bố trí số lượng cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm phù hợp, đáp ứng yêu cầu làm việc tại Văn phòng điều phối nông thôn mới của huyện, thị xã. Đối với các quận, giao phòng Kinh tế theo dõi, tổng hợp và tổ chức thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
2.2. Về cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn
Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản; bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh, tạo bước đột phá và xác định phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản toàn cầu là nền tảng thúc đẩy tăng trưởng của ngành nông nghiệp, tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có 70% giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Lĩnh vực trồng trọt: Cơ cấu lại sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt theo hướng giảm diện tích sản xuất lúa từ 165.593 ha xuống còn 140.000 ha; mở rộng diện tích trồng rau, đậu từ 32.907 ha lên 38.000 ha; tăng diện tích cây ăn quả từ 19.390 ha lên 25.750 ha; tăng diện tích hoa, cây cảnh đạt từ 8.500 ha đến 9.000 ha; giữ ổn định diện tích chè 2.500 ha. Chuyển đổi diện tích sản xuất lúa tại các vùng khó khăn về tưới tiêu (vùng đồi gò, khu vực giáp danh đô thị,...) sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao. Khai thác để tạo sinh kế và phát huy hiệu quả của đất bãi sông Hồng, sông Đà, sông Đáy, sông Đuống, sông Cà Lồ để tập trung phát triển cây rau, đậu thực phẩm, cây ăn quả, hoa cây cảnh, cây công trình theo hướng trang trại gắn với du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng tới tăng số lượng đàn bò đạt từ 150-160 nghìn con (trong đó đàn bò cái sinh sản từ 100 nghìn con, đàn bò sữa khoảng 15 nghìn con, bò thịt đạt từ 35 - 45 nghìn con); tăng số lượng đàn lợn đạt từ 1,8 - 2 triệu con, trong đó lợn nái đạt 200 nghìn con (30% lợn nái được phối Landrace gen +), đàn lợn thịt khoảng 1,6 - 1,8 triệu con; duy trì đàn gia cầm từ 36 - 38 triệu con (trong đó 28 - 30 triệu con gà, 10 triệu con vịt, ngan, ngỗng và gia cầm khác). Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn ở cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường. Gắn chăn nuôi với bảo vệ môi trường sinh thái, ứng dụng công nghệ xử lý và tái sử dụng chất thải chăn nuôi, chế biến. Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của 08 cơ sở giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp đang hoạt động; tiếp tục hoàn thiện thủ tục, xây dựng và đưa vào hoạt động 6 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô tập trung, 11 cơ sở giết mổ tập trung quý mô nhỏ với công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; giảm số cơ sở, điểm giết mổ nhỏ lẻ trong khu dân cư còn dưới 40% so với hiện nay. Chú trọng phát triển con giống, phấn đấu là trung tâm cung cấp con giống (bò thịt, lợn, gia cầm) cho các địa phương trong cả nước.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có. Phát huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục tăng cường quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên; nghiên cứu, xây dựng cơ chế cho phép kết hợp khai thác các giá trị kinh tế của rùng để góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế-xã hội các địa phương có rừng. Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng từ dựa vào mở rộng diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp. Phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng; phát triển các mô hình trồng cây dược liệu, cây cung cấp nguyên liệu sản xuất hàng thủ công mỹ. nghệ dưới tán rừng, từng bước áp dụng hệ thống quản lý rừng bền vững tiến tới đạt chứng chỉ rừng Việt Nam và chứng nhận quản lý rừng, chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm FSC để đưa sản phẩm từ rừng vào các thị trường quốc tế.
- Lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, phát triển chế biến nông sản: Triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản gắn với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm. Khuyến khích đầu tư cải thiện điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh nông lâm thủy sản với công nghệ tiên tiến, hiện đại góp phần gia tăng giá trị sản phẩm gắn với thị trường tiêu thụ theo hướng liên kết chuỗi, đáp ứng các yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tăng cường hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra giám sát chất lượng, cảnh báo nguy cơ, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Quy hoạch và công khai kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp để các tổ chức, cá nhân yên tâm đầu tư sản xuất. Tăng cường tuyên truyền, vận động các hộ nông dân sản xuất, tránh tình trạng bỏ ruộng hoang. Chính quyền địa phương là đầu mối thu gom lại đất sản xuất nông nghiệp và giao cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất khi nông dân bỏ ruộng.
- Xây dựng kế hoạch phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng vùng huyện.
2.2.1.3. Xây dựng chuỗi giá trị nông sản chủ lực
- Xây dựng các vùng sản xuất tập trung, sản phẩm chủ lực của địa phương để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở liên kết với doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ nông dân theo chuỗi giá trị.
- Tập trung rà soát và đẩy mạnh tổ chức thực hiện Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 17/01/2019 của UBND Thành phố ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp Thành phố; các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp quán trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm của thành phố Hà Nội. Trọng tâm là: (1) sản phẩm giống cây trồng (giống lúa, giống cây ăn quả); (2) Giống vật nuôi (Bò sữa; Bò cái sinh sản lai Zebu; Bò thịt (BBB, Wagyu; Charolais,..); Lợn (Lợn ngoại Landrace, Duroc...); Gà, Vịt (giống bản địa đặc sản: Gà mía, gà mía lai,..); (3) Giống thủy sản năng suất, chất lượng cao (cá chép lai, cá rô phi đơn tính...); (4) Sản phẩm chăn nuôi (thịt lợn, bò, gà, vịt an toàn; trứng, sữa an toàn); (5) Sản phẩm trồng trọt (rau an toàn, rau hữu cơ; quả đặc sản: cam Canh, bưởi, chuối, nhãn chín muộn...); gạo chất lượng cao; Hoa, cây cảnh (Hoa hồng, Lily, Lan, Đào); (6) Các sản phẩm sơ chế, chế biến (các sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nông, lâm và thủy sản được sản xuất trên địa bàn Thành phố có khả năng làm tăng giá trị nông sản lên 1,5 lần so với ban đầu).
- Tăng cường khuyến khích và phối hợp các thành phần kinh tế (các viện, trường, trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp,...) tham gia nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi và công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất và chế biến sản phẩm hiệu quả. Xây dựng trung tâm nông nghiệp công nghệ cao để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong nước và quốc tế. Thực hiện chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến sâu. Đẩy mạnh phát triển cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển mô hình nghiên cứu, lai tạo, ứng dụng giống mới về các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, vườn ươm công nghệ cao. Xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp đô thị ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường tại các huyện ven đô.
2.2.1.5. Đột phá cải thiện về môi trường kinh doanh nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
- Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách, như: miễn giảm thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, tập trung đất đai, tín dụng; nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ;... Đơn giản các thủ tục đăng ký cấp giấy phép kinh doanh; cải cách thủ tục hành chính và các dịch vụ công.
2.2.1.6. Tăng cường công tác đào tạo nghề làm nông nghiệp cho lao động nông thôn, tiếp tục chính sách ưu đãi trong đào tạo, chuyển đổi nghề
- Tiếp tục quan tâm tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn; có chính sách ưu đãi trong đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho nông dân với lộ trình phù hợp với chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn và theo hướng phù hợp với phát triển đô thị.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025; phát triển, nâng cấp, đánh giá phân hạng trung bình mỗi năm từ 400 sản phẩm OCOP trở lên; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý sản phẩm OCOP.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, lấy mẫu xét nghiệm chất lượng sản phẩm OCOP định kỳ hàng năm; đẩy mạnh thực hiện việc áp dụng và chứng nhận theo các tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến như VietGAP, HACCP, ISO, nông nghiệp hữu cơ Việt Nam và quốc tế.
2.2.2. Về phát triển kinh tế nông thôn
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 9/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể với nòng cốt là “hợp tác xã”; Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 -2025.
- Giải quyết dứt điểm các HTX ngừng hoạt động; hỗ trợ các HTX có quỹ đất để xây dựng trụ sở làm việc, khu sơ chế, chế biến sản phẩm sau thu hoạch; xây dựng cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể, hợp tác xã. Xây dựng mô hình điển hình về kinh tế hợp tác, HTX để tổng kết nhân ra diện rộng.
- Hàng năm tổ chức diễn đàn về kinh tế hợp tác, hợp tác xã, triển lãm, trưng bày, giới thiệu thành tựu về kinh tế hợp tác và sản phẩm OCOP để nhân rộng các mô hình hay trong và ngoài nước, tăng cường hợp tác, kết nối thị trường, chia sẻ kinh nghiệm của các chuyên gia trong nước và quốc tế, các HTX... góp phần thúc đẩy phát triển HTX trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025, và xác định đây là mũi nhọn trong ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh trong sản xuất nông nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất, liên kết và xúc tiến thương mại đối với các chủ trang trại. Thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng một số mô hình kinh tế trang trại điểm về ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, ứng dụng công nghệ thông minh trong sản xuất kinh doanh, mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế số và sản xuất theo chuỗi gắn với du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm để tổng kết, chỉ đạo nhân rộng.
2.2.2.3. Đẩy mạnh phát triển ngành nghề và kinh tế nông thôn
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề; các khu, cụm công nghiệp; các cụm đổi mới (đa chức năng) gắn với dịch vụ nông nghiệp, hạ tầng nông thôn đáp ứng được nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh và xúc tiến thương mại; phát triển làng nghề có thế mạnh, kết hợp với du lịch nông thôn; đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Nhà nước về ngành nghề nông thôn, xây dựng chính sách phù hợp để thu hút các nghệ nhân tham gia các hoạt động đào tạo, truyền nghề, bảo tồn làng nghề, nghề truyền thống.
- Đầu tư xây dựng mới 6 chợ đầu mối, trung tâm mua bán cấp vùng phù hợp định hướng phát triển trung tâm phân phối của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cải tạo nâng cấp 2 chợ đầu mối hiện có ở quận Hoàng Mai và quận Bắc Từ Liêm; xây dựng mới, xây dựng lại 110 chợ nông thôn, cải tạo nâng cấp 152 chợ nông thôn hiện có đạt chuẩn theo quy định nhằm phát triển và quản lý đồng bộ hệ thống chợ đầu mối và chợ nông thôn trên địa bàn Thành phố, đảm bảo hài hòa giữa chợ và các loại hình thương mại khác; khuyến khích xã hội hóa hoạt động đầu tư phát triển hệ thống chợ.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ ở nông thôn để cung cấp thông tin, giống, vật tư, hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích và tạo điều kiện để thành lập các công ty, các hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực này.
3.1. Nâng cao chất lượng văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường và an sinh xã hội, xây dựng miền quê đáng sống
- Đẩy nhanh phát triển điều kiện sinh hoạt nông thôn (điện, đường, trường, trạm, y tế, giáo dục, dịch vụ,...) theo hướng đô thị; giữ vững và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng “nông thôn mới, đô thị văn minh” với các mô hình cụ thể, việc làm cụ thể. Thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi. Thực hiện bảo hiểm nông nghiệp, rà soát, giảm thiểu các khoản đóng góp có tính chất bắt buộc đối với nông dân. Tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ cơ sở.
- Tăng cường công tác nắm bắt tình hình, phát hiện, giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp về an ninh nảy sinh trên các lĩnh vực gắn với phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn nông thôn, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh nông thôn, an ninh dân tộc và tôn giáo; nghiên cứu, xây dựng các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, làm giảm tội phạm hình sự tại địa bàn nông thôn. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ở địa bàn nông thôn; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã gắn với phát huy vai trò của Công an xã bán chuyên trách.
- Tăng nguồn lực đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường phân cấp thu, chi ngân sách cấp huyện và xã. Xây dựng cơ chế, chính sách đủ mạnh khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, kể cả huy động vốn ODA và FDI. Phát triển các hình thức đầu tư đối tác công tư; lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cùng một địa bàn.
- Thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách mới của Trung ương, Thành phố về phát triển nông nghiệp, nông thôn; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục ưu tiên dành vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Hà Nội, Quỹ hỗ trợ Nông dân, Quỹ Khuyến nông, Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX thành phố Hà Nội tổ chức triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn trình tự, thủ tục vay vốn đến các hộ trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và của xã hội; phù hợp với tiến trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chú trọng dạy nghề cho thanh niên nông thôn, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ, các đối tượng chính sách và tạo công ăn việc làm sau đào tạo.
- Bố trí nguồn lực đầu tư ngân sách đáp ứng cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ để sản xuất nông nghiệp sớm đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực; tạo đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Xây dựng các chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khai thác, phát huy và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ; thu hút thanh niên, trí thức trẻ về nông thôn, nhất là các ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa.
- Xây dựng thí điểm một số mô hình về ứng dụng khoa học, công nghệ mới tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới, cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, mô hình sản xuất thông minh, mô hình sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng đường giao thông nông thôn để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng.
Tăng cường công tác tuyên truyền, thông tin về bảo hiểm xã hội tự nguyện, khuyến khích nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu theo quy định, được trợ cấp một lần và tử tuất, được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu và hưởng quyền lợi khám, chữa bệnh, giảm bớt khó khăn, rủi ro khi về già, giúp bảo đảm thu nhập, ổn định cuộc sống cho người nông dân khi hết tuổi lao động như những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tổng nguồn vốn dự kiến đầu tư cho khu vực nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 92.680 tỷ đồng (tăng khoảng 15% so với giai đoạn 2016-2020), trong đó nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư là 83.700 tỷ đồng, nguồn vốn huy động ngoài ngân sách Nhà nước (doanh nghiệp, Nhân dân đóng góp và nguồn khác...) là 8.980 tỷ đồng. Trong 92.680 tỷ đồng có 71.830 tỷ đồng đầu tư trực tiếp cho Chương trình, trong đó: Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước là 62.850 tỷ đồng chiếm 87,5% (ngân sách Thành phố hỗ trợ 24.130 tỷ đồng, ngân sách huyện và xã là 38.720 tỷ đồng). Nguồn vốn huy động ngoài ngân sách Nhà nước (doanh nghiệp, Nhân dân đóng góp và nguồn vốn khác...) là 8.980 tỷ đồng chiếm 12,5%.
- Kinh phí khái toán Thành phố hỗ trợ năm 2021 là: 4.938 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán Thành phố hỗ trợ năm 2023 là: 4.811 tỷ đồng;
- Kinh phí khái toán Thành phố hỗ trợ năm 2025 là: 4.748 tỷ đồng.
- Ngân sách Thành phố: Sử dụng nguồn thu theo phân cấp (tiền thuế phỉ, tiền sử dụng đất...) để hỗ trợ ngân sách huyện đầu tư xây dựng nông thôn mới ở các xã theo nguyên tắc: Tập trung hỗ trợ một phần vốn đầu tư hạ tầng thiết yếu, các chương trình, dự án khuyến khích phát triển nông nghiệp; ưu tiên hỗ trợ các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, xã dân tộc miền núi.
- Ngân sách cấp Xã: Huy động từ nguồn thu ngân sách theo phân cấp, nguồn hỗ trợ của ngân sách cấp trên (nguồn bổ sung mục tiêu, tiền sử dụng đất...), các nguồn thu hợp pháp khác cho các công trình, dự án do cấp xã quản lý.
Sắp xếp, đổi mới và nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án từ Thành phố đến cơ sở. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhằm tháo gỡ khó khăn cho huyện, xã trong quá trình thực hiện Chương trình. Tập trung vốn hoàn thành dứt điểm từng công trình, dự án, tránh đầu tư dàn trải và nợ đọng kinh phí xây dựng cơ bản. Tăng cường công tác giám sát chất lượng các công trình xây dựng của các cơ quan quản lý và cộng đồng dân cư ở cơ sở.
5. Một số đề án, kế hoạch thực hiện Chương trình và chỉ tiêu cụ thể thực hiện qua các năm (tại các Biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND Thành phố hàng năm trình HĐND Thành phố bố trí đủ ngân sách cấp Thành phố để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho UBND Thành phố:
+ Phối hợp các sở, ngành đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để thực hiện có hiệu quả Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nội dung chương trình, dự án theo chức năng nhiệm vụ của Sở (cơ cấu lại lại ngành nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, củng cố phát triển HTX nông nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, củng cố, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống; liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, tăng cường xúc tiến thương mại sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề...) như: Ứng dụng các tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp để phát triển sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho Nhân dân. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống lụt, bão, úng, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đê điều, thủy lợi, đáp ứng yêu cầu về phòng chống lụt, bão, úng, phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng giống cây trồng vật nuôi, thuốc thú y, bảo vệ thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn Thành phố.,.
- Xây dựng kế hoạch kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Thành phố; Hội đồng, Đoàn thẩm định địa phương đạt chuẩn nông thôn mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo đúng quy định.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình và Chủ tịch UBND Thành phố.
- Hướng dẫn, kiểm tra tiến độ thực hiện Chương trình; nghiên cứu, đề xuất với Cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành theo thẩm quyền.
- Đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố đáp ứng nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025.
- Trên cơ sở Kế hoạch của UBND Thành phố, chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp chung nhu cầu vốn của các địa phương và các sở, ngành để thực hiện nội dung Kế hoạch, đồng thời chủ động tham mưu cho UBND Thành phố hàng năm trình HĐND Thành phố bố trí Ngân sách cấp Thành phố đầu tư cho khu vực nông thôn nói chung và cho Chương trình xây dựng nông thôn mới nói riêng vào kỳ họp cuối năm; trong đó ưu tiên kinh phí đầu tư thực hiện các nội dung về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn trên địa bàn Thành phố theo quy định; các chương trình, đề án, nhiệm vụ mục tiêu của Thành phố (bao gồm kinh phí Thành phố trực tiếp thực hiện và bổ sung mục tiêu cho các địa phương).
- Tham mưu UBND Thành phố bố trí nguồn vốn (ngân sách Trung ương, ngân sách Thành phố, ngân sách quận, huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác) thực hiện Chương trình 04-CTr/TU của Thành ủy theo quy định.
- Hướng dẫn thủ tục pháp lý về các đề án, dự án trong thực hiện Chương trình 04-CTr/TU của Thành ủy theo quy định.
- Phối hợp Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo đề xuất UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025.
- Hướng dẫn công tác tài chính, thanh quyết toán các dự án, công trình thuộc Chương trình.
- Tập trung đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Quy hoạch và hướng dẫn về quy hoạch nông thôn đối với cấp huyện; tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo chức năng của đơn vị; báo cáo định kỳ về UBND Thành phố (qua Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình tổng hợp, tham mưu).
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí giao thông tại các huyện, thị xã; Tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan đến tiêu chí giao thông theo chức năng, nhiệm vụ của Sở được UBND Thành phố giao; định kỳ báo cáo UBND Thành phố (qua Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình tổng hợp, tham mưu).
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực ngành quản lý, đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa và cải tạo nâng cấp trường, lớp học đảm bảo tiêu chí xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định. Kết hợp huy động các nguồn lực xã hội để mua sắm trang thiết bị giảng dạy theo hướng đông bộ hiện đại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của các nhà trường, đặc biệt quan tâm đến con em gia đình chính sách, gia đình hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu phụ trách ở các địa phương; tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo chức năng của đơn vị; báo cáo định kỳ về UBND Thành phố (qua Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình tổng hợp, tham mưu).
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Đẩy mạnh phát triển hệ thống dịch vụ nông nghiệp, nông thôn để hình thành mạng lưới dịch vụ vật tư, hàng hóa có chất lượng tới người dân, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng hành lang pháp lý di dời các làng nghề ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng vào cụm công nghiệp làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển điện lực, phát triển khu, cụm công nghiệp; phát triển Trung tâm thiết kế, sáng tạo, giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm OCOP, làng nghề gắn với du lịch tại các huyện, thị xã giai đoạn 2021-2025; điểm tư vấn giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống các thiết chế văn hóa thể thao nông thôn. Triển khai kế hoạch xây dựng mô hình làng văn hóa tiêu biểu gắn với nông thôn mới nâng cao trên địa bàn Thành phố. Chỉ đạo thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực Văn hóa và Thể thao nhằm phát huy vai trò Trung tâm văn hóa, thể thao của huyện, xã, khu thể thao của các thôn, cụm dân cư; tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa, thu hút đông đảo các tầng lớp Nhân dân tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ, rèn luyện sức khỏe theo tấm gương của Bác Hồ; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chú trọng việc xây dựng, công nhận, tái công nhận các danh hiệu văn hóa, gia đình văn hóa, làng văn hóa; bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống trong cộng đồng; tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về văn hóa và phát triển văn hóa nông thôn, ý thức chấp hành pháp luật, tạo chuyển biến tích cực, rõ nét trong thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa nơi công cộng do Thành phố ban hành.
- Tập trung phát triển mô hình du lịch làng nghề, du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố với một số nội dung: Lựa chọn, kết nối, hỗ trợ phát triển các điểm đến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, sản phẩm OCOP. Hỗ trợ, phát triển sản phẩm quà tặng gắn với hoạt động du lịch; Tổ chức các chương trình xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch nông nghiệp nông thôn; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch nông nghiệp khu vực nông thôn, tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho người dân và cộng đồng địa phương về kỹ năng và nghiệp vụ phục vụ khách du lịch....
- Tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo chức năng của đơn vị; báo cáo định kỳ về UBND Thành phố (qua Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình tổng hợp, tham mưu).
Chủ trì triển khai có hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững. Triển khai có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên con em các gia đình thuộc diện chính sách, gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết tật, người bị thu hồi đất canh tác. Kiểm tra, chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy nghề, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề công lập, đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Quan tâm hơn nữa các phiên giao dịch việc làm tại khu vực nông thôn. Tìm kiếm phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, khuyến khích và tạo điều kiện để các hộ thuộc diện chính sách xã hội, lao động nông thôn tham gia.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, tham mưu đề xuất giải quyết vướng mắc trong thu gom, xử lý rác thải, môi trường nông thôn.
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu đề xuất cho Thành phố xây dựng các khu xử lý rác thải trên địa bàn Thành phố theo công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu về phát triển đô thị.
- Phối hợp với các địa phương để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến môi trường, giao thông, hạ tầng, nước sạch.
- Chủ trì, tham mưu UBND Thành phố về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin truyền thông trên địa bàn Thành phố.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí thông tin và truyền thông ở các địa phương; tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo chức năng của đơn vị; báo cáo định kỳ về UBND Thành phố (qua Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình tổng hợp, tham mưu).
- Chủ trì, phối hợp. với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ, công chức từ Thành phố đến cơ sở theo quy định và thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã, các xã thực hiện tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí ở các địa phương; tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo chức năng của đơn vị; báo cáo định kỳ về UBND Thành phố (qua Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình tổng hợp, tham mưu).
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện chỉ tiêu tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thị xã thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, trọng tâm: phòng ngừa trọng án; tội phạm hình sự nguy hiểm; tội phạm sử dụng vũ khí nóng, “tín dụng đen”; tội phạm ma túy; tội phạm và các vi phạm kinh tế, tham nhũng liên quan quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng các dự án, công trình phục vụ xây dựng nông thôn mới; tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường tại các khu - cụm công nghiệp, làng nghề,..; tăng cường công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh dịch vụ có điều kiện, quản lý đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chống cháy nổ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND Thành phố triển khai xây dựng đội ngũ Công an xã chính quy; rà soát nghiên cứu đề xuất giải pháp bố trí, quản lý, sử dụng hiệu quả lực lượng Công an xã bán chuyên trách và các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực nông thôn trong tình hình mới.
- Chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chí Thu nhập bình quân đầu người/năm ở các địa phương; tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo chức năng của đơn vị; báo cáo định kỳ về UBND Thành phố (qua Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình tổng hợp, tham mưu).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; triển khai công tác hỗ trợ phát triển hợp tác xã (hỗ trợ thành lập mới, củng cố HTX; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã; xúc tiến thương mại; xây dựng mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị....).
21. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội Thành phố
- Xây dựng và triển khai các chuyên đề, đề án, đề tài được phân công liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố tổ chức thực hiện, tổng hợp, báo cáo kết quả lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bổ sung nguồn vốn ủy thác đầu tư trong giai đoạn khoảng 2.00.0 tỷ đồng để cho vay vốn lãi suất ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, trang trại, người lao động thuộc lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về UBND Thành phố và Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình kết quả thực hiện tín dụng chính sách đối với lĩnh vực phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố.
Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế và Đô thị, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo, đài Hà Nội: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị chủ động phối hợp với các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tuyên truyền chủ trương chính sách của Trung ương, Thành phố và đưa tin những mô hình, tập thể, hộ gia đình, cá nhân điển hình tiên tiến để học tập nhân rộng.
- Trên cơ sở Kế hoạch của UBND Thành phố, căn cứ địa bàn huyện được phân công hỗ trợ của Ban Chỉ đạo Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy, thống nhất với các huyện được phân công những nội dung hỗ trợ cụ thể để chỉ đạo thực hiện hàng năm, 5 năm.
- Cân đối bố trí số lượng cán bộ chuyên trách phù hợp, đáp ứng yêu cầu làm việc tại Văn phòng điều phối nông thôn mới của huyện, thị xã.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của cấp huyện. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân, xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND Thành phố.
- Rà soát thực trạng các tiêu chí, chi tiêu của các xã để xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới bền vững; khuyến khích người dân tích cực tham gia cùng chính quyền trong xây dựng nông thôn mới.
- Tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp Nhân dân tham gia phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện duy trì, phát triển nâng chất các tiêu chí nông thôn mới đã đạt và các tiêu chí chưa đạt đảm bảo mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành; UBND Thành phố yêu cầu các sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra. Giao Cơ quan Thường trực (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổng hợp chung tình hình thực hiện của các đơn vị và báo cáo UBND Thành phố theo quy định./.
- Đ/c Bí thư Thành ủy (để báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- Các đ/c Phó Bí thư Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND Thành phố (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo);
- Các đ/c ủy viên BTV Thành ủy (để báo cáo);
- Các PCT UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Các ban đảng, Văn phòng Thành ủy;
- Các tổ chức chính trị-xã hội Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH-HĐND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- Quận ủy, Thị ủy, Huyện ủy,
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các cơ quan báo, đài Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP, KT, ĐT, KGVX; NC, TH, TKBT;
- Lưu: VT, KT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
BIỂU 1. MỘT SỐ ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 04-CTR/TU CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố)
TT | Tên Đề án/Kế hoạch | Đơn vị thực hiện | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2021 | ||
2 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2022 | ||
3 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2021 | ||
4 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2021 | ||
5 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2021 | ||
6 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2021 | ||
7 |
Sở Du lịch |
2021 | ||
8 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2021 | ||
9 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2021 | ||
10 |
Sở Công Thương |
2021 | ||
11 |
Ban Dân tộc |
2021 | ||
12 |
Công an Thành phố |
2021 | ||
13 |
Hội Nông dân Thành phố |
2021 | ||
14 |
Liên minh HTX Thành phố |
2021 | ||
15 |
Sở Lao động Thương binh và Xã Hội |
2021 | ||
16 |
Sở Lao động Thương binh và Xã Hội |
2021 | ||
17 |
Hội Phụ nữ Thành phố |
2021 | ||
18 |
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội |
2021 | ||
19 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2021 | ||
20 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2021 | ||
21 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2021 |
BIỂU 2. MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố)
TT | Huyện | CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH | CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU | |||||||||||
Tổng số xã | Xã đạt chuẩn NTM năm 2021 | Nông thôn mới nâng cao | Nông thôn mới kiểu mẫu | Huyện đạt chuẩn | Nông thôn mới nâng cao | Nông thôn mới kiểu mẫu | Huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | |||||||
Số xã | Tỷ lệ (%) | Số xã | Tỷ lệ (%) | Nông thôn mới | Nông thôn mới nâng cao | Số xã | Tỷ lệ (%) | Số xã | Tỷ lệ (%) | |||||
1 |
30 | 9 | 5 | 16,7 | 2 | 6,7 | x |
| 10 | 33,3 | 5 | 16,7 |
| |
2 |
19 |
| 8 | 42,1 | 5 | 26,3 |
| x | 19 | 100 | 10 | 52,6 | X | |
3 |
6 |
| 4 | 66,7 | 2 | 33,3 |
|
| 6 | 100 | 3 | 50 |
| |
4 |
20 |
| 8 | 40 | 4 | 20 |
|
| 15 | 75 | 8 | 40 | X | |
5 |
16 |
| 8 | 50 | 4 | 25 | X |
| 12 | 75 | 8 | 50 |
| |
6 |
20 |
| 12 | 60 | 5 | 25 |
| X | 20 | 100 | 10 | 50 | X | |
7 |
21 |
| 10 | 47,6 | 5 | 23,8 |
|
| 15 | 71,4 | 10 | 47,6 |
| |
8 |
30 |
| 8 | 26,7 | 4 | 13,3 | X |
| 15 | 50 | 8 | 26,7 |
| |
9 |
20 |
| 10 | 50 | 4 | 20 |
|
| 20 | 100 | 8 | 40 | X | |
10 |
28 |
| 6 | 21,4 | 4 | 14,3 | X |
| 15 | 53,6 | 8 | 28,6 |
| |
11 |
21 | 5 | 6 | 28,6 | 3 | 14,3 | X |
| 10 | 47,6 | 5 | 23,8 |
| |
12 |
20 |
| 8 | 40 | 5 | 25 |
|
| 20 | 100 | 10 | 50 | X | |
13 |
15 |
| 10 | 66,7 | 5 | 33,3 |
| X | 15 | 100 | 10 | 66,7 | X | |
14 |
25 |
| 10 | 40 | 5 | 20 | X |
| 18 | 72 | 10 | 40 |
| |
15 |
28 |
| 10 | 35,7 | 6 | 21,4 |
|
| 23 | 82,1 | 12 | 42,9 |
| |
16 |
15 |
| 15 | 100 | 7 | 46,7 |
| X | 15 | 100 | 15 | 100 | X | |
17 |
25 |
| 6 | 24 | 4 | 16 |
|
| 20 | 80 | 10 | 40 |
| |
18 |
23 |
| 12 | 52,2 | 6 | 26,1 |
| X | 23 | 100 | 12 | 52,2 | X | |
Tổng số | 382 | 14 | 156 | 40,8 | 80 | 20,9 | 6 | 5 | 291 | 76,2 | 162 | 42,4 | 8 |
BIỂU 3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 04 CỦA THÀNH ỦY GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố)
TT | Nhiệm vụ | Chỉ tiêu | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 |
Đạt | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới | Các sở, ban, ngành Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã | |
2 |
100% | |||
3 |
100% | |||
4 |
20% | |||
5 |
40% | |||
6 |
20% | |||
7 |
2,5-3,0% | |||
8 |
Đạt | |||
9 |
100% | |||
10 |
6,2% | |||
11 |
8-10m2/người | |||
12 |
> 70% | |||
13 |
2.000 sản phẩm | |||
14 |
≥ 80% | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX Thành phố, UBND các huyện, thị xã. | |
15 |
80 triệu đồng/người/năm | Cục Thống kê Thành phố | UBND các huyện, thị xã | |
16 |
≥ 95% | Sở Lao động Thương binh và Xã Hội | Các sở, ban, ngành Thành phố; UBND các huyện, thị xã | |
17 |
Đạt | |||
18 |
75-80% | |||
19 |
55-60% | |||
20 |
≥ 95% | Sở Y tế | UBND các huyện, thị xã | |
21 |
100% | |||
22 |
100% | |||
23 |
65% | Sở Văn hóa và Thể thao | UBND các huyện, thị xã | |
24 |
86-88% | |||
25 |
100% | |||
26 |
80-85% | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã | |
27 |
100% | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các huyện, thị xã | |
28 |
≥ 95% | |||
29 |
100% | |||
30 |
100% | Sở Xây dựng | UBND các huyện, thị xã | |
31 |
100% | |||
32 |
100% | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã | |
33 |
100% | Sở Công Thương | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã | |
34 |
Đạt | |||
35 |
Đạt | |||
36 |
Đạt | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới | Các sở, ban, ngành Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã | |
37 |
Đạt |
BIỂU 04. PHÂN KỲ HÀNG NĂM KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 04-CTR/TU CỦA THÀNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 |
I |
|
|
|
|
|
| |
1 |
xã | 382 |
|
|
|
| |
2 |
xã | 49 | 74 | 100 | 125 | 156 | |
3 |
xã | 5 | 20 | 40 | 60 | 80 | |
4 |
huyện | 16 | 18 |
|
|
| |
5 |
huyện | 1 |
| 2 | 3 | 5 | |
II |
|
|
|
|
| ||
1 |
% | 2,5-3 | 2,5-3 | 2,5-3 | 2,5-3 | 2,5-3 | |
2 |
% | 45 | 50 | 55 | 60 | 70 | |
3 |
ha |
| 155.000 | 150.000 | 145.000 | 140.000 | |
4 |
ha | 32.000 | 33.000 | 35.000 | 36.500 | 38.000 | |
5 |
ha | 19.390 | 20.662 | 23.206 | 24.478 | 25.750 | |
6 |
ha | 7.200 | 7.400 | 7.600 | 7.800 | 9.000 | |
7 |
ha | 2.500 | 2.500 | 2.500 | 2.500 | 2.500 | |
8 |
nghìn con | 130 | 135 | 143 | 145 | 150 | |
9 |
Triệu con | 1,5 | 1,8 | 1,9 | 1,9 | 2,0 | |
10 |
Triệu con | 39 | 40 | 40 | 40 | 36-38 | |
|
Triệu con | 29 | 30 | 30 | 30 | 28-30 | |
|
Triệu con | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | |
11 |
ha | 24.000 | 24.200 | 24.500 | 24.700 | 25.000 | |
12 |
% | 5,72 | 5,75 | 5,8 | 6 | 6,2 | |
13 |
m2/ người | 4 | 5 | 6 | 7 | 8-10 | |
14 |
sản phẩm | 400 | 800 | 1.200 | 1.600 | 2.000 | |
15 |
trung tâm | 1 | 3 | 4 | 5 | 5 | |
16 |
làng | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | |
17 |
làng | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | |
18 |
% | 20 | 40 | 60 | 80 | 100 | |
19 |
% | 60 | 65 | 70 | 75 | 80 | |
III |
|
|
|
|
|
| |
1 |
triệu đồng /người/năm | 60 | 65 | 70 | 75 | 80 | |
2 |
% | 95 | 95 | 95 | 95 | 95-97 | |
3 |
% | 71,5 | 72,5 | 73,5 | 74,5 | 75-80 | |
4 |
% | 50,5 | 51,5 | 52,5 | 53,5 | 55-60 | |
5 |
% |
|
|
|
| cơ bản không còn hộ nghèo | |
6 |
% | 91 | 92 | 93 | 94 | 95 | |
7 |
% | 62 | 63 | 64 | 64,5 | 65 | |
8 |
% | 88 | 88 | 88 | 88 | 88 | |
9 |
% | 92 | 95 | 100 | 100 | 100 | |
10 |
% | 77 | 79 | 81 | 83 | 85 | |
11 |
% | 93 | 95 | 97 | 99 | 100 | |
12 |
% | 75 | 80 | 85 | 90 | 95 | |
13 |
% | 80 | 85 | 90 | 95 | 100 | |
14 |
% | 85 | 85 | 90 | 95 | 100 | |
15 |
% | 96 | 97 | 98 | 99 | 100 | |
16 |
% | 99,5 | 99,5 | 100 | 100 | 100 | |
17 |
% | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | |
18 |
% | 52,5 | 62 | 77 | 92 | 100 |
BIỂU 5.1. NHU CẦU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT | Tên huyện | Tổng số xã | Bình quân vốn huy động/xã | Tổng cộng (A+B) | I. Nguồn vốn NSNN | II. Nguồn vốn ngoài NSNN | ||||||
Tổng cộng vốn NSNN | 1. Ngân sách Thành phố | 2. Ngân sách huyện | 3. Ngân sách xã | Tổng cộng vốn ngoài NSNN | 1. vốn doanh nghiệp, HTX... | 2. Vốn huy động, đóng góp của nhân dân | 3. Các nguồn vốn khác | |||||
A | B | C | D=1/c | 1 | 2 | 3 | 6 | 7 | 8 | 10 | 11 | 12 |
1 | Sơn Tây | 6 |
| 1.245.000 | 1.089.375 | 418.320 | 622.500 | 48.555 | 155.625 | 62.250 | 62.250 | 31.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 4 |
| 600.000 | 525.000 | 201.600 | 300.000 | 23.400 | 75.000 | 30.000 | 30.000 | 15.000 |
| Giai đoạn 2016-2020 | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2021-2025 | 3 | 200.000 | 600.000 | 525.000 | 201.600 | 300.000 | 23.400 | 75.000 | 30.000 | 30.000 | 15.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 2 | 160.000 | 320.000 | 280.000 | 107.520 | 160.000 | 12.480 | 40.000 | 16.000 | 16.000 | 8.000 |
- | Các xã còn lại | 2 | 120.000 | 240.000 | 210.000 | 80.640 | 120.000 | 9.360 | 30.000 | 12.000 | 12.000 | 6.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
2 | Ba Vì | 30 |
| 4.470.000 | 3.911.250 | 1.501.920 | 2.235.000 | 174.330 | 558.750 | 223.500 | 223.500 | 111.750 |
| Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 5 | 200.000 | 1.000.000 | 875.000 | 336.000 | 500.000 | 39.000 | 125.000 | 50.000 | 50.000 | 25.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 2 | 160.000 | 320.000 | 280.000 | 107.520 | 160.000 | 12.480 | 40.000 | 16.000 | 16.000 | 8.000 |
- | Các xã còn lại | 25 | 120.000 | 3.000.000 | 2.625.000 | 1.008.000 | 1.500.000 | 117.000 | 375.000 | 150.000 | 150.000 | 75.000 |
+ | Huyện đạt chuẩn NTM | 1 | 150.000 | 150.000 | 131.250 | 50.400 | 75.000 | 5.850 | 18.750 | 7.500 | 7.500 | 3.750 |
3 | Chương Mỹ | 30 |
| 4.965.000 | 4.344375 | 1.668.240 | 2.482.500 | 193.635 | 620.625 | 248.250 | 248.250 | 124.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 8 | 200.000 | 1.600.000 | 1.400.000 | 537.600 | 800.000 | 62.400 | 200.000 | 80.000 | 80.000 | 40.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 4 | 160.000 | 640.000 | 560.000 | 215.040 | 320.000 | 24.960 | 80.000 | 32.000 | 32.000 | 16.000 |
- | Các xã còn lại | 22 | 120.000 | 2.640.000 | 2.310.000 | 887.040 | 1.320.000 | 102.960 | 330.000 | 132.000 | 132.000 | 66.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
4 | Đan Phượng | 15 |
| 1.650.000 | 1.443.750 | 554.400 | 825.000 | 64.350 | 206.250 | 82.500 | 82.500 | 41.250 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 15 |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Giai đoạn 2016-2020 | 15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2021-2025 | 0 |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 1 | 200.000 | 1.400.000 | 1.225.000 | 470.400 | 700.000 | 54.600 | 175.000 | 70.000 | 70.000 | 35.000 |
- | Các xã còn lại | 0 |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
+ | Huyện đạt chuẩn NTM nâng cao | 1 | 250.000 | 250.000 | 218.750 | 84.000 | 125.000 | 9.750 | 31.250 | 12.500 | 12.500 | 6.250 |
5 | Đông Anh | 23 |
| 6.100.000 | 5337.500 | 2.049.600 | 3.050.000 | 237.900 | 762.500 | 305.000 | 305.000 | 152.500 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 12 | 250.000 | 3.000.000 | 2.625.000 | 1.008.000 | 1.500.000 | 117.000 | 375.000 | 150.000 | 150.000 | 75.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 6 | 200.000 | 1.200.000 | 1.050.000 | 403.200 | 600.000 | 46.800 | 150.000 | 60.000 | 60.000 | 30.000 |
- | Các xã còn lại | 11 | 150.000 | 1.650.000 | 1.443.750 | 554.400 | 825.000 | 64.350 | 206.250 | 82.500 | 82.500 | 41.250 |
+ | Huyện đạt chuẩn NTM nâng cao | 1 | 250.000 | 250.000 | 218.750 | 84.000 | 125.000 | 9.750 | 31.250 | 12.500 | 12.500 | 6.250 |
6 | Gia Lâm | 20 |
| 4.450.000 | 3.893.750 | 1.495.200 | 2.225.000 | 173.550 | 556.250 | 222.500 | 222.500 | 111.250 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 12 | 250.000 | 2.000.000 | 1.750.000 | 672.000 | 1.000.000 | 78.000 | 250.000 | 100.000 | 100.000 | 50.000 |
| Giai đoạn 2016-2020 | 4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2021-2025 | 8 | 250.000 | 2.000.000 | 1.750.000 | 672.000 | 1.000.000 | 78.000 | 250.000 | 100.000 | 100.000 | 50.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 5 | 200.000 | 1.000.000 | 875.000 | 336.000 | 500.000 | 39.000 | 125.000 | 50.000 | 50.000 | 25.000 |
- | Các xã còn lại | 8 | 150.000 | 1.200.000 | 1.050.000 | 403.200 | 600.000 | 46.800 | 150.000 | 60.000 | 60.000 | 30.000 |
+ | Huyện đạt chuẩn NTM nâng cao | 1 | 250.000 | 250.000 | 218.750 | 84.000 | 125.000 | 9.750 | 31.250 | 12.500 | 12.500 | 6.250 |
7 | Hoài Đức | 19 |
| 4.650.000 | 4.068.750 | 1.562.400 | 2.325.000 | 181.350 | 581.250 | 232.500 | 232.500 | 116.250 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 8 | 250.000 | 1.750.000 | 1.531.250 | 588.000 | 875.000 | 68.250 | 218.750 | 87.500 | 87.500 | 43.750 |
| Giai đoạn 2016-2020 | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2021-2025 | 7 | 250.000 | 1.750.000 | 1.531.250 | 588.000 | 875.000 | 68.250 | 218.750 | 87.500 | 87.500 | 43.750 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 5 | 200.000 | 1.000.000 | 875.000 | 336.000 | 500.000 | 39.000 | 125.000 | 50.000 | 50.000 | 25.000 |
- | Các xã còn lại | 11 | 150.000 | 1.650.000 | 1.443.750 | 554.400 | 825.000 | 64.350 | 206.250 | 82.500 | 82.500 | 41.250 |
+ | Huyện đạt chuẩn NTM nâng cao | 1 | 250.000 | 250.000 | 218.750 | 84.000 | 125.000 | 9.750 | 31.250 | 12.500 | 12.500 | 6.250 |
8 | Mê Linh | 16 |
| 3.285.000 | 2.874.375 | 1.103.760 | 1.642.500 | 128.115 | 410.625 | 164.250 | 164.250 | 82.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 8 | 200.000 | 1.600.000 | 1.400.000 | 537.600 | 800.000 | 62.400 | 200.000 | 80.000 | 80.000 | 40.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 4 | 160.000 | 640.000 | 560.000 | 215.040 | 320.000 | 24.960 | 80.000 | 32.000 | 32.000 | 16.000 |
- | Các xã còn lại | 8 | 120.000 | 960.000 | 840.000 | 322.560 | 480.000 | 37.440 | 120.000 | 48.000 | 48.000 | 24.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
9 | Mỹ Đức | 21 |
| 3.630.000 | 3.176.250 | 1.219.680 | 1.815.000 | 141.570 | 453.750 | 181.500 | 181.500 | 90.750 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 6 | 200.000 | 1.200.000 | 1.050.000 | 403.200 | 600.000 | 46.800 | 150.000 | 60.000 | 60.000 | 30.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 3 | 160.000 | 480.000 | 420.000 | 161.280 | 240.000 | 18.720 | 60.000 | 24.000 | 24.000 | 12.000 |
- | Các xã còn lại | 15 | 120.000 | 1.800.000 | 1.575.000 | 604.800 | 900.000 | 70.200 | 225.000 | 90.000 | 90.000 | 45.000 |
+ | Huyện đạt chuẩn NTM | 1 | 150.000 | 150.000 | 131.250 | 50.400 | 75.000 | 5.850 | 18.750 | 7.500 | 7.500 | 3.750 |
10 | Phú Xuyên | 25 |
| 4.685.000 | 4.099.375 | 1.574.160 | 2.342.500 | 182.715 | 585.625 | 234.250 | 234.250 | 117.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 10 | 200.000 | 2.000.000 | 1.750.000 | 672.000 | 1.000.000 | 78.000 | 250.000 | 100.000 | 100.000 | 50.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 5 | 160.000 | 800.000 | 700.000 | 268.800 | 400.000 | 31.200 | 100.000 | 40.000 | 40.000 | 20.000 |
- | Các xã còn lại | 15 | 120.000 | 1.800.000 | 1.575.000 | 604.800 | 900.000 | 70.200 | 225.000 | 90.000 | 90.000 | 45.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
11 | Phúc Thọ | 20 |
| 3.765.000 | 3.294375 | 1.265.040 | 1.882.500 | 146.835 | 470.625 | 188.250 | 188.250 | 94.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 8 | 200.000 | 1.600.000 | 1.400.000 | 537.600 | 800.000 | 62.400 | 200.000 | 80.000 | 80.000 | 40.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 4 | 160.000 | 640.000 | 560.000 | 215.040 | 320.000 | 24.960 | 80.000 | 32.000 | 32.000 | 16.000 |
- | Các xã còn lại | 12 | 120.000 | 1.440.000 | 1.260.000 | 483.840 | 720.000 | 56.160 | 180.000 | 72.000 | 72.000 | 36.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
12 | Quốc Oai | 20 |
| 3.925.000 | 3.434.375 | 1.318.800 | 1.962.500 | 153.075 | 490.625 | 196.250 | 196.250 | 98.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 8 | 200.000 | 1.600.000 | 1.400.000 | 537.600 | 800.000 | 62.400 | 200.000 | 80.000 | 80.000 | 40.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 5 | 160.000 | 800.000 | 700.000 | 268.800 | 400.000 | 31.200 | 100.000 | 40.000 | 40.000 | 20.000 |
- | Các xã còn lại | 12 | 120.000 | 1.440.000 | 1.260.000 | 483.840 | 720.000 | 56.160 | 180.000 | 72.000 | 72.000 | 36.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
13 | Sóc Sơn | 25 |
| 4.205.000 | 3.679.375 | 1.412.880 | 2.102.500 | 163.995 | 525.625 | 210.250 | 210.250 | 105.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 6 | 200.000 | 1.200.000 | 1.050.000 | 403.200 | 600.000 | 46.800 | 150.000 | 60.000 | 60.000 | 30.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 4 | 160.000 | 640.000 | 560.000 | 215.040 | 320.000 | 24.960 | 80.000 | 32.000 | 32.000 | 16.000 |
- | Các xã còn tại | 19 | 120.000 | 2.280.000 | 1.995.000 | 766.080 | 1.140.000 | 88.920 | 285.000 | 114.000 | 114.000 | 57.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
14 | Thạch Thất | 21 |
| 4.005.000 | 3.504.375 | 1.345.680 | 2.002.500 | 156.195 | 500.625 | 200.250 | 200.250 | 100.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 10 | 200.000 | 1.800.000 | 1.575.000 | 604.800 | 900.000 | 70.200 | 225.000 | 90.000 | 90.000 | 45.000 |
| Giai đoạn 2016-2020 | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2021-2025 | 9 | 200.000 | 1.800.000 | 1.575.000 | 604.800 | 900.000 | 70.200 | 225.000 | 90.000 | 90.000 | 45.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 5 | 160.000 | 800.000 | 700.000 | 268.800 | 400.000 | 31.200 | 100.000 | 40.000 | 40.000 | 20.000 |
- | Các xã còn lại | 11 | 120.000 | 1.320.000 | 1.155.000 | 443.520 | 660.000 | 51.480 | 165.000 | 66.000 | 66.000 | 33.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
15 | Thanh Oai | 20 |
| 3.525.000 | 3.084.375 | 1.184.400 | 1.762.500 | 137.475 | 440.625 | 176.250 | 176.250 | 88.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 10 | 200.000 | 1.600.000 | 1.400.000 | 537.600 | 800.000 | 62.400 | 200.000 | 80.000 | 80.000 | 40.000 |
| Giai đoạn 2016-2020 | 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2021-2025 | 8 | 200.000 | 1.600.000 | 1.400.000 | 537.600 | 800.000 | 62.400 | 200.000 | 80.000 | 80.000 | 40.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 4 | 160.000 | 640.000 | 560.000 | 215.040 | 320.000 | 24.960 | 80.000 | 32.000 | 32.000 | 16.000 |
- | Các xã còn lại | 10 | 120.000 | 1.200.000 | 1.050.000 | 403.200 | 600.000 | 46.800 | 150.000 | 60.000 | 60.000 | 30.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
16 | Thanh Trì | 15 |
| 4.500.000 | 3.937.500 | 1.512.000 | 2.250.000 | 175.500 | 562.500 | 225.000 | 225.000 | 112.500 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 10 | 250.000 | 2.500.000 | 2.187.500 | 840.000 | 1.250.000 | 97.500 | 312.500 | 125.000 | 125.000 | 62.500 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 5 | 200.000 | 1.000.000 | 875.000 | 336.000 | 500.000 | 39.000 | 125.000 | 50.000 | 50.000 | 25.000 |
- | Các xã còn lại | 5 | 150.000 | 750.000 | 656.250 | 252.000 | 375.000 | 29.250 | 93.750 | 37.500 | 37.500 | 18.750 |
+ | Huyện đạt chuẩn NTM nâng cao | 1 | 250.000 | 250.000 | 218.750 | 84.000 | 125.000 | 9.750 | 31.250 | 12.500 | 12.500 | 6.250 |
17 | Thường Tín | 28 |
| 4.205.000 | 3.679.375 | 1.412.880 | 2.102.500 | 163.995 | 525.625 | 210.250 | 210.250 | 105.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 10 | 200.000 | 1.000.000 | 875.000 | 336.000 | 500.000 | 39.000 | 125.000 | 50.000 | 50.000 | 25.000 |
| Giai đoạn 2016-2020 | 5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2021-2025 | 5 | 200.000 | 1.000.000 | 875.000 | 336.000 | 500.000 | 39.000 | 125.000 | 50.000 | 50.000 | 25.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 6 | 160.000 | 960.000 | 840.000 | 322.560 | 480.000 | 37.440 | 120.000 | 48.000 | 48.000 | 24.000 |
- | Các xã còn lại | 18 | 120.000 | 2.160.000 | 1.890.000 | 725.760 | 1.080.000 | 84.240 | 270.000 | 108.000 | 108.000 | 54.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
18 | Ứng Hòa | 28 |
| 4.565.000 | 3.994375 | 1.533.840 | 2.282.500 | 178.035 | 570.625 | 228.250 | 228.250 | 114.125 |
- | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 6 | 200.000 | 1.200.000 | 1.050.000 | 403.200 | 600.000 | 46.800 | 150.000 | 60.000 | 60.000 | 30.000 |
- | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 4 | 160.000 | 640.000 | 560.000 | 215.040 | 320.000 | 24.960 | 80.000 | 32.000 | 32.000 | 16.000 |
- | Các xã còn lại | 22 | 120.000 | 2.640.000 | 2.310.000 | 887.040 | 1.320.000 | 102.960 | 330.000 | 132.000 | 132.000 | 66.000 |
+ | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 1 | 85.000 | 85.000 | 74.375 | 28.560 | 42.500 | 3.315 | 10.625 | 4.250 | 4.250 | 2.125 |
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 |
|
| 71.830.000 | 62.850.000 | 24.130.000 | 35.913.000 | 2.807.000 | 8.980.000 | 3.590.000 | 3.590.000 | 1.800.000 | |
I | Xã nông thôn mới | 382 | 181.518 | 69.340.000 | 60.672.500 | 23.298.240 | 34.670.000 | 2.710.260 | 8.667.500 | 3.467.000 | 3.467.000 | 1.733.500 |
1 | Xã đạt chuẩn NTM nâng cao | 156 | 214.567 | 27.250.000 | 23.843.750 | 9.156.000 | 13.625.000 | 1.062.750 | 3.406.250 | 1.362.500 | 1.362.500 | 681.250 |
| Giai đoạn 2016-2020 | 29 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 2021-2025 | 127 | 214.567 | 27.250.000 | 23.843.750 | 9.156.000 | 13.625.000 | 1.062.750 | 3.406,250 | 1.362.500 | 1.362.500 | 681.250 |
2 | Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu | 80 | 174.000 | 13.920.000 | 12.180.000 | 4.677.120 | 6.960.000 | 542.880 | 1.740.000 | 696.000 | 696.000 | 348.000 |
3 | Các xã còn lại | 226 | 124.646 | 28.170.000 | 24.648.750 | 9.465.120 | 14.085.000 | 1.098.630 | 3.521.250 | 1.408.500 | 1.408.500 | 704.250 |
II | Huyện nông thôn mới | 18 | 138.056 | 2.485.000 | 2.174.375 | 834.960 | 1.242.500 | 96.915 | 310.625 | 124.250 | 124.250 | 62.125 |
1 | Huyện đạt chuẩn NTM nâng cao | 5 | 250.000 | 1.250.000 | 1.093.750 | 420.000 | 625.000 | 48.750 | 156.250 | 62.500 | 62.500 | 31.250 |
2 | Huyện đạt chuẩn NTM | 2 | 150.000 | 300.000 | 262.500 | 100.800 | 150.000 | 11.700 | 37.500 | 15.000 | 15.000 | 7.500 |
3 | Xây dựng huyện NTM nâng cao | 11 | 85.000 | 935.000 | 818.125 | 314.160 | 467.500 | 36.465 | 116.875 | 46.750 | 46.750 | 23.375 |
Tỷ trọng so tổng mức đầu tư (%) | 100 | 87,5 | 33,6 | 50,0 | 3,9 | 12,5 | 5,0 | 5,0 | 2,5 |
BIỂU 5.2. TỔNG HỢP ĐẦU TƯ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Lĩnh vực | Tổng | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 |
I |
20.850.000 | 3.753.000 | 3.961.500 | 4.170.000 | 4.378.500 | 4.587.000 | |
1 |
10.425.000 | 1.876.500 | 1.980.750 | 2.085.000 | 2.189.250 | 2.293.500 | |
2 |
3.710.800 | 667.944 | 705.052 | 742.160 | 779.268 | 816.376 | |
3 |
1.129.000 | 203.220 | 214.510 | 225.800 | 237.090 | 248.380 | |
4 |
504.000 | 90.720 | 95.760 | 100.800 | 105.840 | 110.880 | |
5 |
1.111.000 | 199.980 | 211.090 | 222.200 | 233.310 | 244.420 | |
6 |
2.423.300 | 436.194 | 460.427 | 484.660 | 508.893 | 533.126 | |
7 |
209.000 | 37.620 | 39.710 | 41.800 | 43.890 | 45.980 | |
8 |
1.337.900 | 240.822 | 254.201 | 267.580 | 280.959 | 294.338 | |
II |
71.830.000 | 13.290.000 | 13.690.000 | 14.280.000 | 14.950.000 | 15.620.000 | |
1 |
1.245.000 | 224.100 | 236.550 | 249.000 | 261.450 | 273.900 | |
2 |
4.470.000 | 1.162.800 | 894.000 | 804.600 | 804.600 | 804.000 | |
3 |
4.965.000 | 893.700 | 943.350 | 993.000 | 1.042.650 | 1.092.300 | |
4 |
1.650.000 | 297.000 | 313.500 | 330.000 | 346.500 | 363.000 | |
5 |
6.100.000 | 1.098.000 | 1.159.000 | 1.220.000 | 1.281.000 | 1.342.000 | |
6 |
4.450.000 | 801.000 | 845.500 | 890.000 | 934.500 | 979.000 | |
7 |
4.650.000 | 837.000 | 883.500 | 930.000 | 976.500 | 1.023.000 | |
8 |
3.285.000 | 591.300 | 624.150 | 657.000 | 689.850 | 722.700 | |
9 |
3.630.000 | 653.400 | 689.700 | 726.000 | 762.300 | 798.600 | |
10 |
4.685.000 | 843.300 | 890.150 | 937.000 | 983.850 | 1.030.700 | |
11 |
3.765.000 | 677.700 | 715,350 | 753.000 | 790.650 | 828.300 | |
12 |
3.925.000 | 706.500 | 745.750 | 785.000 | 824.250 | 863.500 | |
13 |
4.205.000 | 756.900 | 798.950 | 841.000 | 883.050 | 925.100 | |
14 |
4.005.000 | 720.900 | 760.950 | 801.000 | 841.050 | 881.100 | |
15 |
3.525.000 | 634.500 | 669.750 | 705.000 | 740.250 | 775.500 | |
16 |
4.500.000 | 810.000 | 855.000 | 900.000 | 945.000 | 990.000 | |
17 |
4.205.000 | 756.900 | 798.950 | 841.000 | 883.050 | 925.100 | |
18 |
4.565.000 | 821.700 | 867.350 | 913.000 | 958.650 | 1.004.300 | |
TỔNG CỘNG: (I+II) | 92.680.000 | 17.043.000 | 17.651.500 | 18.450.000 | 19.328.500 | 20.207.000 |
(Kèm theo Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Huyện, thị xã | Tổng số | Quy hoạch | Giao thông | Thủy lợi | Cơ sở vật chất trường học | Cơ sở vật chất văn hóa | Trạm Y tế | Chợ | Môi trường | Các tiêu chí khác |
1 | Sơn Tây | 1.245.000 | 24.023 | 149.061 | 123.984 | 333.481 | 294.898 | 64.894 | 16.917 | 120.462 | 117.280 |
2 | Ba Vì | 4.470.000 | 86.252 | 535.183 | 445.146 | 1.197.317 | 1.058.792 | 232.991 | 60.737 | 432.503 | 421.079 |
3 | Chương Mỹ | 4.965.000 | 95.803 | 594.449 | 494.441 | 1.329.906 | 1.176.040 | 258.792 | 67.463 | 480.397 | 467.708 |
4 | Đan Phượng | 1.650.000 | 31.838 | 197.551 | 164.316 | 441.963 | 390.829 | 86.004 | 22.420 | 159.649 | 155.432 |
5 | Đông Anh | 6.100.000 | 117.704 | 730.340 | 607.471 | 1.633.923 | 1.444.883 | 317.952 | 82.885 | 590.216 | 574.627 |
6 | Gia Lâm | 4.450.000 | 85.866 | 532.789 | 443.155 | 1.191.960 | 1.054.054 | 231.949 | 60.465 | 430.568 | 419.195 |
7 | Hoài Đức | 4.650.000 | 89.725 | 556.734 | 463.072 | 1.245.531 | 1.101.428 | 242.374 | 63.183 | 449.919 |