Mineral admixture for\r\ncement
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6882 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC 74 "Xi măng - vôi" hoàn thiện trên cơ sở dự thảo\r\ncủa Viện Khoa học Công nghệ Vật liệu xây dựng. Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường\r\nban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ GIA KHOÁNG CHO XI\r\nMĂNG
\r\n\r\nMineral admixture for\r\ncement
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho phụ gia khoáng để\r\nsản xuất xi măng poóc lăng hỗn hợp theo TCVN 6260 : 1997.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 141 : 1998 Xi măng - Phương pháp phân tích\r\nhóa học.
\r\n\r\nTCVN 2682 : 1999 Xi măng poóc lăng - Yêu cầu\r\nkỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 3735 - 82 Phụ gia hoạt tính pudôlan.
\r\n\r\nTCVN 6016 : 1995 (ISO 679 : 1989) Xi măng -\r\nPhương pháp thử - Xác định độ bền.
\r\n\r\nTCVN 6260 : 1997 Xi măng poóc lăng hỗn hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Phụ gia khoáng là các vật liệu vô cơ\r\nthiên nhiên hoặc nhân tạo khi sử dụng trong xi măng poóc lăng hỗn hợp không gây\r\nảnh hưởng xấu đến tính chất của xi măng, bê tông và bê tông cốt thép.
\r\n\r\n3.2. Phụ gia khoáng được chia làm 2 loại: phụ\r\ngia hoạt tính và phụ gia đầy.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Các chỉ tiêu chất lượng của phụ gia\r\nkhoáng qui định theo bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Các chỉ tiêu\r\nchất lượng của phụ gia khoáng
\r\n\r\n\r\n Tên chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n |
\r\n Phụ gia hoạt tính \r\n | \r\n \r\n Phụ gia đầy \r\n | \r\n |
\r\n 1. Chỉ số hoạt tính cường độ với xi măng\r\n poóc lăng sau 28 ngày so với mẫu đối chứng, % không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2. Thời gian kết thúc đông kết của vữa vôi\r\n - phụ gia, giờ, không muộn hơn \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3. Độ bền nước của vữa vôi - phụ gia \r\n | \r\n \r\n Đạt yêu cầu \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 4. Hàm lượng tạp chất bụi và sét, % không\r\n lớn hơn \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n 5. Hàm lượng SO3, %, không lớn\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n |
\r\n 6. Hàm lượng kiềm có hại của phụ gia sau 28\r\n ngày, %, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
5.1. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n5.1.1. Mẫu phụ gia khoáng được lấy theo lô,\r\ntừ mỗi lô lấy không ít hơn 10 vị trí khác nhau, mỗi vị trí lấy không ít hơn 2\r\nkg. Sau khi gia công sơ bộ các mẫu, trộn đều và dung phương pháp chia tư để lấy\r\nmẫu trung bình khoảng 10 kg. Mẫu trung bình được tiếp tục gia công đến cỡ hạt\r\nnhỏ hơn 10 mm, sau đó sấy khô mẫu ở nhiệt độ 105 0C ± 5 0C.
\r\n\r\n5.1.2. Lấy một phần ba mẫu được chuẩn bị theo\r\n5.1.1 để xác định tạp chất bụi và sét. Phần còn lại được nghiền mịn đến độ mịn\r\nlọt qua sàng 0,08 mm với phần còn lại trên sàng từ 10 đến 15 %. Bột mịn được\r\nchia làm hai phần bằng nhau và bảo quản cách ẩm, một phần dùng để thí nghiệm\r\nkiểm tra các chỉ tiêu theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, phần còn lại giữ làm mẫu\r\nlưu. Thời gian lưu mẫu là 1 tháng.
\r\n\r\n5.2. Xác định chỉ số hoạt tính cường độ
\r\n\r\nChỉ số hoạt tính cường độ với xi măng poóc\r\nlăng sau 28 ngày (lR) là tỷ số giữa độ bền nén của mẫu xi măng poóc\r\nlăng pha 20 % phụ gia khoáng sau 28 ngày (RB) và độ bền nén của mẫu\r\nxi măng poóc lăng nền (không pha phụ gia) sau 28 ngày (RA), tính\r\nbằng phần trăm, được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mẫu xi măng poóc lăng nền phải thỏa mãn yêu\r\ncầu của TCVN 2682 : 1999.
\r\n\r\nMẫu xi măng poóc lăng pha 20 % phụ gia khoáng\r\nđược chuẩn bị bằng cách trộn đều 20 % phụ gia khoáng đã nghiền mịn như điều\r\n5.1.2 với 80 % xi măng poóc lăng nền.
\r\n\r\nĐộ bền nén của mẫu xi măng poóc lăng nền và\r\nmẫu xi măng poóc lăng pha thêm 20 % phụ gia khoáng được xác định theo TCVN\r\n6016: 1995.
\r\n\r\n5.3. Thời gian kết thúc đông kết và độ bền\r\nnước của vữa vôi - phụ gia được xác định theo TCVN 3735 - 82.
\r\n\r\n5.4. Xác định hàm lượng tạp chất bụi và sét
\r\n\r\n5.4.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nTạp chất bụi và sét trong phụ gia khoáng được\r\nxác định bằng cách lọc gạn để loại bỏ tạp chất sét có khả năng phân tán trong\r\nnước.
\r\n\r\n5.4.2. Thiết bị, dụng cụ:
\r\n\r\n- cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,01 gam;
\r\n\r\n- tủ sấy;
\r\n\r\n- thùng inox hình trụ có kích thước 150 mm x\r\n300 mm (hình 1);
\r\n\r\n- đũa thủy tinh.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Sơ đồ thùng\r\ninox
\r\n\r\n5.4.3. Tiến hành thử
\r\n\r\nCân 1 kg, chính xác đến 0,01 gam, mẫu (m1)\r\nđã chuẩn bị theo điều 5.1. Đổ mẫu thử vào thùng inox rồi đổ nước sạch vào tới\r\nchiều cao khoảng 250 mm. Ngâm mẫu trong 2 giờ, cách 30 phút khuấy đều một lần,\r\ncuối cùng khuấy mạnh một lần nữa rồi để yên trong 2 phút. Sau đó đổ nước đục ra\r\nchỉ để lại trên mẫu lớp nước khoảng 30 mm. Đổ thêm nước sạch vào bình đến mức\r\nnhư trên và tiếp tục rửa mẫu như vậy cho đến khi nước đổ ra không còn vẩn đục\r\nnữa.
\r\n\r\nSau khi rửa mẫu xong, sấy khô mẫu ở nhiệt độ\r\n105 0C ± 5 0C đến khối lượng không đổi, cân lượng mẫu khô\r\ncòn lại (m2).
\r\n\r\n5.4.4. Tính kết quả
\r\n\r\nTạp chất sét trong mẫu (S), tính bằng phần\r\ntrăm, được tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó:
\r\n\r\nm1 là khối lượng mẫu khô trước khi\r\nrửa, tính bằng gam;
\r\n\r\nm2 là khối lượng mẫu khô còn lại\r\nsau khi rửa, tính bằng gam.
\r\n\r\n5.5. Hàm lượng SO3 của phụ gia\r\nđược xác định theo TCVN 141 : 1998.
\r\n\r\n5.6. Xác định hàm lượng kiềm có hại của phụ\r\ngia
\r\n\r\n5.6.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nKhi kết hợp với vôi và nước, phụ gia khoáng\r\nthải ra một lượng kiềm xác định. Dùng máy phân tích quang phổ ngọn lửa để xác\r\nđịnh lượng kiềm thải ra sau 28 ngày.
\r\n\r\n5.6.2. Dụng cụ và hóa chất:
\r\n\r\n- canxi hydroxit, hàm lượng Ca(OH)2\r\ntrên 95 %;
\r\n\r\n- axit clohydric (HCl), dung dịch 1 + 3;
\r\n\r\n- dung dịch phenolphtalein 1 % trong cồn;
\r\n\r\n- nước cất;
\r\n\r\n- cân phân tích có độ chính xác 0,0001 g;
\r\n\r\n- bình chất dẻo có nắp, dung tích 25 ml;
\r\n\r\n- dao trộn mẫu;
\r\n\r\n- đũa thủy tinh;
\r\n\r\n- ống đong 100 ml;
\r\n\r\n- giấy lọc chảy trung bình;
\r\n\r\n- bình tia;
\r\n\r\n- bình định mức 500 ml;
\r\n\r\n- phễu thủy tinh;
\r\n\r\n- cối sứ dung tích 250 ml;
\r\n\r\n- hộp bảo dưỡng mẫu có bộ phận ổn định nhiệt;
\r\n\r\n- máy phân tích quang phổ ngọn lửa.
\r\n\r\nChú thích - Canxi hydroxit cần được bảo vệ\r\ntránh tiếp xúc với CO2, phần còn thừa sau khi thí nghiệm không được\r\nsử dụng lại trong lần thí nghiệm sau.
\r\n\r\n5.6.3. Tiến hành thử
\r\n\r\nCân 5 gam, chính xác đến 0,0001 gam, mẫu phụ\r\ngia đã nghiền mịn như điều 5.1.2 và 2 gam canxi hydroxit. Dùng dao trộn đều sau\r\nđó cho hỗn hợp vào bình chất dẻo dung tích 25 ml. Thêm 10 ml nước cất, đậy nút\r\nkín và lắc đều đến khi mẫu đồng nhất. Bảo dưỡng mẫu ở nhiệt độ 38 0C\r\n± 2 0C trong hộp bảo dưỡng mẫu có nắp đậy kín.
\r\n\r\nSau 28 ngày kể từ khi trộn nước, chuyển toàn\r\nbộ mẫu trong bình chất dẻo vào cối sứ dung tích 250 ml, tán nhỏ. Thêm khoảng 50\r\nml nước và nghiền mẫu thành dạng bùn nhuyễn, thêm nước để dung tích bùn đạt 200\r\nml. Dùng đũa thủy tinh khuấy bùn liên tục trong 1 giờ ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nLọc hỗn hợp bùn bằng giấy lọc chảy trung\r\nbình, dung dịch lọc chứa vào bình định mức 500 ml và rửa cặn bằng nước cất nóng\r\n(từ 8 - 10 lần).
\r\n\r\nThêm vào dung dịch lọc 1 - 2 giọt chỉ thị\r\nphenolphtalein, trung hòa dung dịch này bằng dung dịch axit clohydric (HCl) 1 +\r\n3 đến khi mất màu hồng, thêm dư 5 ml axit clohydric (HCl) 1 + 3. Sau đó để\r\nnguội tới nhiệt độ phòng và thêm nước cất đến vạch mức, lắc đều.
\r\n\r\nNồng độ (C) natri oxít (Na2O) và\r\nkali oxít (K2O) trong dung dịch nước lọc, tính bằng mg/ml, được xác\r\nđịnh trên máy quang phổ ngọn lửa theo TCVN 141 : 1998.
\r\n\r\n5.6.4. Tính kết quả
\r\n\r\n5.6.4.1. Hàm lượng natri oxít (Na2O)\r\nhoặc kali oxít (K2O) được tính bằng phần trăm, theo công thức:
\r\n\r\n% Na2O hoặc % K2O =
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nC là nồng độ Na2O hoặc K2O\r\ntrong dung dịch mẫu đem đo trên máy, tính bằng miligam trên mililit;
\r\n\r\nV là thể tích dung dịch mẫu của bình định mức\r\nđem đo trên máy, tính bằng mililit;
\r\n\r\ng là khối lượng mẫu lấy để phân tích, tính\r\nbằng gam.
\r\n\r\n5.6.4.2. Tổng hàm lượng kiềm có hại do phụ\r\ngia thải ra được tính theo lượng Na2O tương đương (ký hiệu là Na2Otđ)\r\ntheo công thức:
\r\n\r\n% Na2Otđ = % Na2O +\r\n0,658 . % K2O
\r\n\r\n6. Ghi nhãn, vận\r\nchuyển và bảo quản
\r\n\r\n6.1. Khối lượng mỗi lô hàng được thỏa thuận\r\ngiữa bên mua và bên bán.
\r\n\r\n6.2. Phụ gia khoáng khi xuất xưởng phải có\r\nphiếu kiểm tra chất lượng kèm theo, trong đó ghi rõ:
\r\n\r\n- tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
\r\n\r\n- loại phụ gia, khối lượng;
\r\n\r\n- số lô và giấy chứng nhận chất lượng;
\r\n\r\n- số liệu tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n6.3. Khi vận chuyển và bảo quản phụ gia, cần\r\nđể riêng phụ gia khoáng theo từng loại và áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa\r\ntránh nhiễm các tạp chất có hại.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6882:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6882:2001, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6882:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6882:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6882:2001 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6882:2001
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6882:2001 về Phụ gia khoáng cho xi măng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6882:2001 về Phụ gia khoáng cho xi măng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6882:2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2001-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |