KHOAN\r\nTHĂM DÒ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số\r\n1332/2000/QĐ-BGTVT ngày 25/5/2000 của Bộ GTVT) (Thay thế 22 TCN 82-85)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Mọi công tác khoan, thăm dò địa chất công trình (ĐCCT) phục vụ cho việc\r\nthiết kế và thi công các công trình giao thông vận tải đều phải tuân theo quy\r\ntrình này.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n- Khi dùng các phương pháp khoan đặc biệt hoặc khoan phục vụ\r\ncác mục đích khác (như địa chất thủy văn, khoan nổ mìn, khoan thăm dò móng công\r\ntrình cũ, khoan thi công cọc khoan nhồi v.v…) có thể vận dụng quy trình này\r\nnhưng phải có những bổ sung cần thiết về kỹ thuật và biện pháp thực hiện.
\r\n\r\n- Quy trình này không thay thế các bản hướng dẫn hay các bản\r\nquy định về cách sử dụng từng loại thiết bị khoan. Đơn vị chủ quản khoan thăm\r\ndò cần thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến thiết bị đơn vị\r\nmình sử dụng (Bản giới thiệu, bản hướng dẫn, quy trình vận hành, lý lịch máy\r\nv.v…) để nắm vững tính năng, cấu tạo, phương pháp bảo quản và vận hành.
\r\n\r\n- Đơn vị khoan thăm dò ĐCCT phải chấp hành các điều lệ, các\r\nquy định về kỹ thuật an toàn lao động và bảo hộ lao động có liên quan.
\r\n\r\n1.2. Công tác khoan thăm dò ĐCCT cho một công trình bao gồm các bước chính\r\nsau đây:
\r\n\r\n1. Tiếp nhận nhiệm vụ, lập đề cương khoan và lập kế hoạch\r\ntriển khai công tác khoan;
\r\n\r\n2. Tiến hành các công tác chuẩn bị trước khi khoan;
\r\n\r\n3. Xác định vị trí và cao độ miệng lỗ khoan;
\r\n\r\n4. Làm nền khoan và lắp ráp thiết bị khoan, chạy thử máy;
\r\n\r\n5. Tiến hành công tác khoan thăm dò, thu thập các tài liệu\r\nđịa chất và các loại mẫu, làm các thí nghiệm trong lỗ khoan và các quan trắc\r\ncần thiết trong lỗ khoan.
\r\n\r\n6. Chuyển giao các loại mẫu đến nơi quy định;
\r\n\r\n7. Kết thúc lỗ khoan, lấp lỗ khoan, thu dọn hiện trường, di\r\nchuyển sang lỗ khoan mới;
\r\n\r\n8. Lập hồ sơ, hoàn chỉnh tài liệu khoan thăm dò của công trình;
\r\n\r\n9. Tổ chức nghiệm thu công tác thăm dò ngoài hiện trường;
\r\n\r\nGhi chú: Các bước công tác trên tiến hành xen kẽ một cách hợp lý để\r\nhoàn thành công tác khoan thăm dò một cách nhanh nhất.
\r\n\r\n1.3. Sau khi được giao nhiệm vụ khoan, đơn vị chủ quản phải đi khảo sát hiện\r\ntrường và thu thập các tài liệu cần thiết để lập đề cương kỹ thuật khoan thăm\r\ndò ĐCCT và lập kế hoạch triển khai công tác khoan.
\r\n\r\n1.4. Bản đề cương kỹ thuật khoan thăm dò ĐCCT (Gọi tắt là đề cương khoan) là\r\nvăn bản giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị khoan, trong đó cần nêu những nội\r\ndung cụ thể sau đây:
\r\n\r\n1. Mục đích của công tác thăm dò;
\r\n\r\n2. Bình đồ bố trí mạng lưới lỗ khoan. Số liệu và tọa độ của\r\ntừng lỗ khoan;
\r\n\r\n3. Độ sâu dự kiến của lỗ khoan (ở nơi mặt đất có thể biến\r\nđộng phải ghi cao độ đáy lỗ khoan thiết kế) quy định về các trường hợp cho phép\r\nngừng khoan sớm hoặc phải khoan sâu hơn;
\r\n\r\n4. Đường kính nhỏ nhất của đáy lỗ khoan;
\r\n\r\n5. Góc xiên và góc phương vị của lỗ khoan;
\r\n\r\n6. Các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt về việc theo dõi địa tầng,\r\ntheo dõi mực nước trong lỗ khoan, yêu cầu và cách thức lấy mẫu, các thí nghiệm\r\ntrong lỗ khoan, việc lấp lỗ khoan, và các hướng dẫn để thực hiện các yêu cầu\r\nđó;
\r\n\r\n7. Các tài liệu và các loại mẫu cần giao nộp;
\r\n\r\n8. Thời hạn hoàn thành.
\r\n\r\nGhi chú: Trong đề cương chỉ nêu các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt chưa\r\nđược đề cập đến trong quy trình này và những yêu cầu kỹ thuật mới được thực\r\nhiện lần đầu đối với đơn vị khoan.
\r\n\r\n1.5. Bản đề cương khoan phải do bên A (Cơ quan chủ đầu tư) yêu cầu.
\r\n\r\nMọi đề nghị sửa đổi đề cương khoan phải được bên A (Cơ quan\r\nchủ đầu tư) đồng ý mới được thi hành, trừ trường hợp được ủy quyền.
\r\n\r\n1.6. Đối với những lỗ khoan sau đây đơn vị chủ quản khoan thăm dò phải lập\r\nbản thiết kế thi công lỗ khoan căn cứ theo đề cương khoan thăm dò;
\r\n\r\n1. Lỗ khoan có độ sâu lớn hơn 100 m;
\r\n\r\n2. Lỗ khoan có địa tầng phức tạp, khi khoan cần dùng các\r\nbiện pháp kỹ thuật đặc biệt;
\r\n\r\n3. Lỗ khoan phục vụ các công tác thí nghiệm ĐCCT và ĐCTV đặc\r\nbiệt.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n- Trong vùng có điều kiện địa tầng và yêu cầu về kỹ thuật\r\nkhoan gần như nhau có thể lập bản thiết kế thi công một lỗ khoan đại diện cho\r\ncác lỗ khoan trong vùng ấy.
\r\n\r\n- Đối với các lỗ khoan không phải lập bản thiết kế thi công\r\nthì đơn vị khoan phải tự trù liệu lấy mọi công việc thi công lỗ khoan sao cho\r\nphù hợp với các quy định của quy trình và yêu cầu của đề cương khoan.
\r\n\r\n1.7. Bản thiết kế thi công lỗ khoan được làm theo mẫu ở Phụ lục số 1, trong\r\nđó phải xác định rõ các điểm sau đây cho từng lớp đất đá chính:
\r\n\r\n- Phương pháp khoan, loại mũi khoan và đường kính mũi khoan;
\r\n\r\n- Biện pháp gia cố vách lỗ khoan. Đường kính và chiều sâu hạ\r\nvào trong đất của từng lớp ống vách. Trường hợp phải hạ ống vách sâu hơn các\r\ngiới hạn quy định ở Bảng 8-1. Cần tính toán khả năng nhổ ống vách sau này. Tỷ\r\ntrọng dung dịch sét, chế độ bơm dung dịch sét v.v… (nếu gia cố vách lỗ khoan\r\nbằng dung dịch sét);
\r\n\r\n- Các biện pháp kỹ thuật đặc biệt đối với các địa tầng bị\r\ntrồi, dễ sụt lở, khó lấy mẫu, lõi đá dễ bị tan vụn v.v… hay khi khoan phục vụ\r\ncác mục đích thí nghiệm ĐCCT.
\r\n\r\n1.8. Khi thiết kế thi công lỗ khoan cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1. Tận lượng dùng lỗ khoan đường kính nhỏ nhưng phải đảm bảo\r\ncác yêu cầu lấy các loại mẫu, làm các thí nghiệm và quan trắc trong lỗ khoan;
\r\n\r\n2. Ít thay đổi đường kính lỗ khoan.
\r\n\r\n1.9. Khi lập kế hoạch triển khai công tác khoan cần xem xét và giải quyết các\r\nvấn đề sau đây:
\r\n\r\n1. Dự trù thiết bị, dụng cụ khoan theo yêu cầu của đề cương\r\n(kể cả thiết bị nổi hoặc sàn khoan khi khoan trên sông nước);
\r\n\r\n2. Dự trù các loại vật tư tiêu hao, phụ tùng thay thế và kỳ\r\nhạn cung ứng các vật tư phụ tùng ấy;
\r\n\r\n3. Định biên của đơn vị (Đội, Tổ) khoan theo nhiệm vụ mới;
\r\n\r\n4. Dự trù kinh phí chi tiêu trong khi triển khai và thực\r\nhiện công tác khoan;
\r\n\r\n5. Lựa chọn phương tiện vận chuyển công nhân và thiết bị đến\r\nhiện trường;
\r\n\r\n6. Tiến độ của các bước công tác;
\r\n\r\n7. Phương án bảo hộ lao động và an toàn sản xuất;
\r\n\r\n8. Chuẩn bị hiện trường: xác định vị trí và cao độ lỗ khoan,\r\nlàm đường vận chuyển, san nền, tổ chức sửa chữa thiết bị dụng cụ khoan, tổ chức\r\ncung cấp vật tư và khai thác nguyên liệu tại chỗ v.v…
\r\n\r\n1.10. Trong quá trình triển khai khoan thăm dò, phải chấp hành các quy định và\r\nluật lệ về an toàn giao thông, bảo vệ đê điều, bảo vệ các công trình xây dựng\r\nvà các di tích lịch sử, nơi thắng cảnh, bảo vệ môi trường sống v.v…
\r\n\r\nKhi tiến hành khoan trong những khu vực được bảo vệ phải\r\nliên hệ với các chủ công trình và lập hồ sơ đầy đủ về các thủ tục pháp lý.
\r\n\r\n1.11. Trong khi thực hiện các nhiệm vụ khoan thăm dò ĐCCT, bên B (đơn vị nhận\r\nhợp đồng khoan) phải tổ chức thường xuyên kiểm tra kỹ thuật, phải theo dõi tình\r\nhình triển khai các bước công tác nhằm bảo đảm chất lượng thực hiện các hạng\r\nmục công việc đã được đề ra, các loại mẫu đã thu thập được v.v…
\r\n\r\nCông tác nghiệm thu công trình khoan chỉ được tiến hành sau\r\nkhi xét thấy các thủ tục kiểm tra nội bộ ở các khâu công tác đã được làm đầy\r\nđủ.
\r\n\r\n2. QUY ĐỊNH CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI KHOAN
\r\n\r\n2.1. Công tác chuẩn bị trước khi khoan phải được thực hiện theo các nội dung\r\nvà trình tự sau đây:
\r\n\r\n1. Tổ chức lực lượng sản xuất, điều động nhân lực theo yêu\r\ncầu mới;
\r\n\r\n2. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký thiết bị, dụng cụ, vật liệu\r\nkhoan trước khi đưa ra hiện trường;
\r\n\r\n3. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký các phương tiện an toàn lao\r\nđộng theo luật an toàn lao động;
\r\n\r\n4. Giải quyết các thủ tục để triển khai công tác ở hiện\r\ntrường;
\r\n\r\n5. Tổ chức vận chuyển công nhân và thiết bị đến hiện trường;
\r\n\r\n6. Thực hiện các công tác chuẩn bị ở hiện trường.
\r\n\r\n2.2. Tất cả các thiết bị, dụng cụ, vật liệu khoan đều phải được kiểm tra về\r\nquy cách và phẩm chất. Máy khoan, máy phát lực, máy bơm và các thiết bị khoan\r\nkhác phải đồng bộ. Các loại ống vách, ống lõi, ống bột, cần khoan… phải đảm bảo\r\nquy cách về độ cong, độ mòn, độ vặn ren theo yêu cầu ghi ở Phụ lục số 3.
\r\n\r\n2.3. Trường hợp phải dùng máy móc, thiết bị khoan không đồng bộ hoặc các bộ\r\nphận thiết bị tự chế tạo để thay thế cần được sự duyệt y của thủ trưởng cơ quan\r\nkhảo sát ĐCCT.
\r\n\r\nCác thiết bị lắp lẫn và các bộ phận thiết bị tự chế tạo để\r\nthay thế vừa nêu cần được xem xét tính toán về các mặt cường độ và ổn định theo\r\ncác quy định hiện hành. Ngoài ra cần tiến hành lắp ráp và nếu là các bộ phận\r\nchuyển động phải cho hoạt động thử trước khi đưa ra hiện trường.
\r\n\r\n2.4. Đối với các thiết bị khoan mới, cơ quan khảo sát ĐCCT phải tổ chức học\r\ntập và huấn luyện cho công nhân sử dụng thành thạo trước khi khai thác thiết bị\r\nđó.
\r\n\r\n2.5. Khi vận chuyển thiết bị, dụng cụ vật liệu khoan cần đảm bảo các yêu cầu\r\nsau đây:
\r\n\r\n1. Chọn phương tiện vận chuyển thích hợp đảm bảo an toàn cho\r\nngười và thiết bị đặt trên phương tiện vận chuyển. Thiết bị vận chuyển phải\r\nđược chằng buộc cố định để chống bị xô trượt, lật đổ;
\r\n\r\n2. Các bộ phận thiết bị, dụng cụ và vật liệu dễ bị hư hỏng\r\nrơi vãi phải được bao bọc, bảo vệ cẩn thận. Đối với các loại ống khoan phải lắp\r\nđầu bảo vệ. Máy móc phải được đặt ở tư thế đứng, ở vị trí như khi làm việc;
\r\n\r\n3. Đối với các bộ phận thiết bị quá khổ như phao khoan, giá\r\nkhoan, ống vách v.v… khi vận chuyển phải xin giấy phép và có hiệu báo “Hàng quá\r\nkhổ”.
\r\n\r\n2.6. Khi xếp dỡ thiết bị, dụng cụ, vật liệu khoan cần thực hiện các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\n1. Cấm quăng, ném, thả rơi tự do bất kỳ loại thiết bị dụng\r\ncụ nào;
\r\n\r\n2. Phải chọn dây và đòn khiêng đủ độ bền;
\r\n\r\n3. Phải buộc nút đúng kiểu và chắc chắn. Phải đặt dây hoặc\r\nmóc dây ở vị trí cân bằng của vật liệu khiêng. Không được buộc dây vào những bộ\r\nphận dễ bị hư hỏng của thiết bị;
\r\n\r\n2.7. Trước khi khoan phải tùy theo tình hình cụ thể, đơn vị chủ quản khoan\r\ncần tiến hành làm các thủ tục có liên quan đến các vấn đề sau:
\r\n\r\n1. Trình báo về các công tác sẽ tiến hành và đăng ký cư trú\r\nvới chính quyền địa phương. Thực hiện các thủ tục khoan đê điều, đảm bảo giao\r\nthông đường thủy, đường bộ v.v…
\r\n\r\n2. Tìm hiểu tình hình về các công trình ngầm có ở khu vực\r\nkhoan, đặc biệt phải chú ý đến đường cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp\r\nnước, cấp nhiên liệu. Nếu xét thấy khi khoan có thể đụng chạm đến các công\r\ntrình ấy cần đề nghị dịch vị trí lỗ khoan;
\r\n\r\n3. Liên hệ với các chủ công trình hay chủ đất đai để được\r\nphép tiến hành công tác khoan và thỏa thuận các điều khoản bồi thường về phục\r\nhồi lại công trình, hoa mầu bị tổn hại trong khi tiến hành công tác khoan;
\r\n\r\n2.8. Các công tác chuẩn bị ở hiện trường bao gồm việc xác định vị trí và cao\r\nđộ lỗ khoan, san nền, chuẩn bị phương tiện nổi, được làm theo quy định của các\r\nđiều tiếp theo (Mục 3 đến 5).
\r\n\r\n3. QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VÀ CAO\r\nĐỘ MIỆNG LỖ KHOAN
\r\n\r\nA. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ LỖ KHOAN
\r\n\r\n3.1. Khi xác định vị trí lỗ khoan phải:
\r\n\r\n- Bảo đảm đúng tọa độ đã được quy định trong bản nhiệm vụ\r\nkhoan hay đề cương khoan;
\r\n\r\n- Tuân theo các quy định của công tác đo đạt được nêu trong\r\nChương này.
\r\n\r\n3.2. Trong trường hợp gặp khó khăn không thể khoan đúng vị trí đã định và nếu\r\nkhông có quy định đặc biệt thì đơn vị khoan được phép dịch lỗ khoan trong\r\nkhoảng 0,5-1,0 mét, tính từ vị trí lỗ khoan đã được xác định, nhưng phải đảm\r\nbảo mục đích thăm dò của lỗ khoan đồng thời xác định tọa độ thực tế của lỗ\r\nkhoan đã khoan.
\r\n\r\nGhi chú: các trường hợp cần dịch vị trí lỗ khoan xa hơn quy định trên\r\nphải được sự đồng ý của cơ quan đặt hàng hay đơn vị chủ quản (chủ công trình).
\r\n\r\n3.3. Phải đánh dấu vị trí lỗ khoan đã được định vị bằng cọc (đối với nền đất)\r\ndấu sơn hay vạch khắc (đối với nền cứng: đá hoặc bê tông v.v…).
\r\n\r\n3.4. Khi xác định vị trí lỗ khoan phải dựa vào các cọc mốc của mạng đo đạc\r\ncủa công trình hoặc các cọc định vị (Cọc tim tuyến, cọc phóng dạng…) của công\r\ntrình.
\r\n\r\nCác cọc mốc hay cọc định vị phải được cơ quan đặt hàng hay\r\nđơn vị khảo sát được ủy quyền bàn giao tại hiện trường.
\r\n\r\nTrường hợp không thể dùng trực tiếp các cọc mốc hay cọc định\r\nvị để xác định vị trí lỗ khoan thì phải lập thêm mạng tam giác nhỏ đo đạc hay\r\nđa giác đo đạc, dựa vào các cọc mốc hay cọc định vị đã nêu trên đây.
\r\n\r\n3.5. Khi khu vực khoan chưa có các cọc mốc của mạng đo đạc hay cọc định vị\r\ncủa công trình thì phải liên hệ vị trí lỗ khoan với các điểm xác định trên các\r\nvật cố định bền vững có sẵn, hoặc lập các cọc mốc tạm thời và được giữ cho đến\r\nkhi xác định và kiểm tra xong tọa độ chính thức của các lỗ khoan.
\r\n\r\n3.6. Tùy theo tình hình cụ thể ở hiện trường, mức độ chính xác của yêu cầu mà\r\ndùng một trong các phương pháp sau đây để xác định vị trí lỗ khoan:
\r\n\r\n- Phương pháp tọa độ vuông góc;
\r\n\r\n- Phương pháp tọa độ cực;
\r\n\r\n- Phương pháp giao hội thuận.
\r\n\r\na) Khi dùng phương pháp tọa độ vuông góc và tọa độ độc cực\r\ncần thực hiện các quy định sau:
\r\n\r\n+ Công việc mở góc nằm phải được tiến hành bằng dụng cụ đo\r\ngóc hoặc máy kinh vĩ có độ chính xác từ 1 phút trở lên. Mở góc hai lần ở hai vị\r\ntrí khác nhau của độ bàn. Sai số giữa các lần mở góc không được vượt quá độ\r\nchính xác của độ bàn.
\r\n\r\n+ Công việc đo dài phải được làm hai lần bằng thước thép 20m\r\n– 50m. Sai số giữa hai lần đo không vượt quá 1:2000.
\r\n\r\n+ Công việc phóng tuyến phải thực hiện bằng máy ngắm. Khi\r\ntuyến thẳng dài không quá 200m có thể dùng gia lông.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nKhi vị trí lỗ khoan ở gần mạng lưới đo đạc (cách cạnh của đa\r\ngiác đo đạc không quá 30m, đối với vùng đồng bằng và 20 m đối với vùng đồi) có\r\nthể dùng các dụng cụ đo góc đơn giản.
\r\n\r\nb) Khi dùng phương pháp giao hội thuận phải thực hiện theo\r\ncác quy định sau:
\r\n\r\n+ Cơ tuyến đo đạc phải được lựa chọn sao cho các góc của tam\r\ngiác giao hội, hợp thành do các tia ngắm và cơ tuyến, nằm trong khoảng 30o\r\nđến 120o.
\r\n\r\n+ Nên giao hội bằng 3 tia ngắm đồng thời hoặc 2 tia ngắm\r\nđồng thời và 1 tia ngắm kiểm tra. Các trường hợp giao hội bằng 3 tia ngắm vừa\r\nnêu cũng phải thỏa mãn yêu cầu về góc cho từng tam giác hội.
\r\n\r\n3.7. Khi khoan trên phương tiện nổi việc xác định vị trí lỗ khoan được thực\r\nhiện theo các hướng dẫn sau đây:
\r\n\r\n1. Xác định vị trí lỗ khoan đồng thời với công việc định vị\r\nphương tiện nổi;
\r\n\r\n2. Nếu dùng phương pháp giao hội thuận để xác định vị trí\r\nthì nên giao hội bằng 3 tia ngắm;
\r\n\r\n3. Sau khi đã định vị phải tiếp tục theo dõi sự ổn định vị\r\ntrí của phương tiện nổi.
\r\n\r\nKhi phương tiện nổi đã ổn định, ống vách đã hạ vào đất và\r\ngiữ được thẳng đứng ở vị trí khoan thì công việc định vị mới được coi là hoàn\r\nthành.
\r\n\r\nB. XÁC ĐỊNH CAO ĐỘ MIỆNG LỖ KHOAN
\r\n\r\n3.8. Trước khi khoan phải đo cao độ mặt đất thiên nhiên tại vị trí lỗ khoan,\r\ngiá trị lấy tròn đến centimet và phải ghi rõ vào nhật ký khoan (gọi là cao độ\r\nmiệng lỗ khoan).
\r\n\r\n3.9. Khi xác định cao độ miệng lỗ khoan phải dựa vào các cọc mốc cao độ hoặc\r\ncác cọc định vị có cao độ của công trình. Các cọc mốc cao độ hoặc các cọc định\r\nvị có cao độ phải do cơ quan thiết kế công trình hay đơn vị khảo sát được ủy\r\nquyền bàn giao tại hiện trường.
\r\n\r\nTrường hợp ở khu vực khoan chưa có cọc mốc cao độ thì có thể\r\nlập mốc hay hệ thống mốc cao độ giả định, nhưng trước khi nghiệm thu toàn bộ\r\ncông tác khoan phải xác định được cao độ chính thức của các lỗ khoan.
\r\n\r\n3.10. Việc đo cao độ miệng lỗ khoan phải được thực hiện bằng máy thủy bình\r\nhoặc máy kinh vĩ. Sai số giữa 2 lần đo không được vượt quá ± 50mm, với L là khoảng\r\ncách từ mốc cao độ tới lỗ khoan, tính bằng km.
\r\n\r\n3.11. Ở mỗi lỗ khoan nên đặt một mốc cao độ phụ thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1. Vị trí mốc cao độ phụ phải ổn định cách lỗ khoan chừng 2\r\n– 3 m và thuận lợi cho công việc đo đạc và kiểm tra cao độ trong khi khoan;
\r\n\r\n2. Có cao độ xấp xỉ mặt nền (sàn) khoan.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n- Cho phép dùng mặt nước làm mặt phẳng chuyền cao độ trong\r\nphạm vi mặt nước có độ chênh không quá 5 cm (ở khu vực mặt nước sông rộng trên\r\n500 m hoặc ở đoạn sông có độ dốc dọc lớn, phải xác định độ chênh mặt nước theo\r\ntài liệu thủy văn hay đo bằng phương pháp chính xác).
\r\n\r\n- Cho phép dùng thước thăng bằng kiểu bọt nước hay kiểu chữ\r\nA để chuyền cao độ trong phạm vi dưới 30 m.
\r\n\r\n3.12. Khi công tác khoan được thực hiện trên các phương tiện nổi thì việc xác\r\nđịnh cao độ miệng lỗ khoan phải được thực hiện và tính toán theo công thức sau:
\r\n\r\nZm =Zn - Hn (1)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nZm - Cao độ miệng lỗ khoan khi bắt đầu hoặc kết\r\nthúc khoan
\r\n\r\nZn – Cao độ mặt nước ở cùng thời điểm đo (m)
\r\n\r\nHn – Chiều sâu từ mặt nước đến mặt đất (đáy sông,\r\nđáy hồ…) khi bắt đầu khoan hoặc khi kết thúc khoan (m).
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n- Phải đặt cột thủy trí ở gần khu vực khoan để đo cao độ mức\r\nnước (sông, hồ…), đo mực nước theo chế độ đo đầu ca, giữa ca và cuối ca. Nếu\r\nmực nước đo đầu ca và cuối ca không chênh lệch quá 5 cm thì có thể không đo mực\r\nnước ở giữa ca;
\r\n\r\n- Phải ghi ngay mực nước đo được vào nhật ký khoan. Mỗi khi\r\ngiao ca phải bàn giao mực nước đang dùng làm mức so sánh;
\r\n\r\n- Khi dùng cột thủy chí của đơn vị khác cần kiểm tra lại độ\r\ncao;
\r\n\r\n- Các trường hợp dùng ống vách dẫn hướng, cột thủy chí để đo\r\ncao độ mực nước hoặc làm mặt so sánh đều phải thường xuyên theo dõi độ ổn định\r\ncủa chúng.
\r\n\r\n3.13. Toàn bộ số liệu đo đạc và tính toán cao độ lỗ khoan phải được ghi chép\r\nđầy đủ theo mẫu ở phụ lục số 2 và lưu vào hồ sơ khoan.
\r\n\r\n4. QUY ĐỊNH LÀM NỀN (SÀN) KHOAN VÀ\r\nLẮP RÁP THIẾT BỊ KHOAN
\r\n\r\nA. LÀM NỀN (SÀN) KHOAN
\r\n\r\n4.1. Khi làm nền (sàn) khoan phải giữ lại cọc hoặc dấu định vị lỗ khoan đã\r\ncắm để sau này dựng giá và lắp ráp máy khoan cho đúng vị trí và tính toán lại\r\ncao độ miệng lỗ khoan sau khi có sự thay đổi tăng hoặc giảm do phải đào hoặc\r\nđắp nền.
\r\n\r\nCao độ miệng lỗ khoan phải lấy đúng theo Điều 3.8.
\r\n\r\n4.2. Phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể các khả năng thực tế khi thi công\r\nkhoan và trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật mà quyết định phương án làm nền\r\n(sàn) khoan.
\r\n\r\nCần điều tra các nguồn vật liệu của địa phương và nghiên cứu\r\nđể sử dụng hợp lý vào việc làm nền (sàn) khoan.
\r\n\r\n4.3. Kích thước nền (sàn) khoan phải đảm bảo đủ chỗ để đặt thiết bị, dụng cụ,\r\nvật liệu khoan và thao tác. Kích thước tối thiểu của nền (sàn) khoan, khi khoan\r\nthẳng đứng phụ thuộc vào loại thiết bị khoan được sử dụng (tham khảo Phụ lục\r\n22).
\r\n\r\n4.4. Bên cạnh nền khoan, cần làm một bãi công tác để kéo cần khoan, chuẩn bị\r\ndụng cụ, tháo mẫu v.v…
\r\n\r\n4.5. Hướng và kích thước của nền (sàn) khoan, bãi khoan cần được lựa chọn sao\r\ncho việc lấy dụng cụ và thao tác khoan thuận tiện an toàn đồng thời tránh được\r\ntối đa khói do máy khoan xả ra (Xét theo hướng gió thịnh hành trong thời gian\r\nkhoan).
\r\n\r\n4.6. Cấu tạo của nền (sàn) khoan phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1. Nền (sàn) khoan phải chắc chắn, ổn định và thuận lợi cho\r\nviệc tiến hành công tác khoan trong suốt thời gian khoan;
\r\n\r\n2. Mặt nền (sàn) khoan phải bằng phẳng, chắc chắn, thoát\r\nnước tốt, và phải cao hơn mực nước mặt cao nhất có thể xuất hiện trong thời gian\r\nthi công lỗ khoan ít nhất là 0,2 m đối với vùng ngập nước hẹp hay vùng ngập\r\nnước cạn (hồ nhỏ, ao, ruộng…) và 0,5 m đối với vùng ngập nước rộng và sâu (sông\r\nlớn, hồ lớn…);
\r\n\r\nỞ khu vực đất lầy, nền khoan cần được cải tạo bề mặt bằng\r\ncách tháo khô nền đất, đắp phủ lên một lớp đất tốt hay dùng gỗ kê lót v.v…
\r\n\r\n3. Khi định độ dốc của mái nền khoan (đào hay đắp) nên tham\r\nkhảo các tài liệu của Phụ lục 3.
\r\n\r\n4. Sàn khoan phải được thiết kế và lắp ráp theo các quy\r\ntrình kỹ thuật có liên quan hiện hành. Khi khoan trong mùa không có bão lũ có\r\nthể dùng các kiểu sàn khoan đã được thử thách ở những nơi có điều kiện kỹ thuật\r\nvà tự nhiên tương tự mà không cần kiểm toán.
\r\n\r\n4.7. Khi làm nền (sàn) khoan phải chú ý đến ảnh hưởng qua lại của nền (sàn)\r\nkhoan với các nhân tố địa hình, địa chất, thủy văn, các hoạt động kinh tế, quốc\r\nphòng, đặc biệt phải lưu ý các trường hợp sau đây:
\r\n\r\n1. Nền (sàn) khoan nằm trên sườn dốc phải làm rãnh thoát\r\nnước phía trong sườn núi, ở sườn núi có góc nghiêng dưới 30o nên làm\r\nnền loại nửa đào, nửa đắp. Ở phần đắp, trước khi đắp phải đánh cấp vào sườn dốc\r\nvà khi đắp phải chia lớp đầm chặt;
\r\n\r\nNếu độ dốc sườn núi lớn hơn 30o phải làm nền đào\r\nhoặc sàn khoan.
\r\n\r\n2. Khi làm nền (sàn) khoan dưới vách đá hoặc ở trên sườn núi\r\ncó đá lăn, sụt lở phải có biện pháp phòng chống để tránh tai nạn cho người và\r\nthiết bị, như lưu khoảng cách an toàn, đào rãnh hay đắp ụ chống đá lăn, nậy bỏ\r\nhoặc neo chắc các tảng đá nguy hiểm v.v…
\r\n\r\n3. Nền (sàn) khoan ở lũng sông (khe; suối) bao gồm cả phần\r\nbãi và bờ ngập nước thường xuyên hay ngập nước có chu kỳ phải được thiết kế\r\nthích hợp với các điều kiện thủy văn và khí tượng thu thập được như quy định\r\ncủa Điều 5.2.
\r\n\r\nKhi khoan trong mùa bão lũ phải có biện pháp phòng chống bão\r\nlũ, đặc biệt khi khoan ở miền núi phải chú ý đề phòng lũ ống.
\r\n\r\n4. Khi phải khoan ở gần các đường dây tải điện (kể cả đường\r\ntải điện ngầm) cần liên hệ với các cơ quan quản lý phân phối điện để thực hiện\r\ncác biện pháp an toàn lao động;
\r\n\r\n5. Khi cần nổ mìn để thi công nền khoan cần làm đầy đủ thủ\r\ntục và thực hiện các quy định hiện hành về công tác phá nổ;
\r\n\r\n6. Phải xét đến ảnh hưởng của việc đắp nền khoan đến các\r\ncông trình ở gần đó, như gây xói lở…;
\r\n\r\n4.8. Trong khi khoan phải thường xuyên theo dõi độ lún và trạng thái ổn định\r\ncủa nền (sàn) khoan cũng như sự biến đổi của các điều kiện thiên nhiên khác để\r\ncó biện pháp ứng phó kịp thời.
\r\n\r\nB. LẮP DỰNG GIÁ KHOAN
\r\n\r\n4.9. Căn cứ vào cấu tạo, giá khoan được chia làm hai loại:
\r\n\r\n- Giá khoan độc lập
\r\n\r\n- Giá khoan lắp trên xe.
\r\n\r\nĐối với bất kỳ loại giá nào, công việc dựng giá chỉ được\r\ntiến hành sau khi đã chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra quy cách toàn bộ các cấu kiện,\r\nthiết bị, dụng cụ cần thiết cho việc lắp dựng giá khoan. Không được dùng các\r\ncấu kiện, thiết bị, dụng cụ không hợp cách.
\r\n\r\n4.10. Khi lắp dựng loại giá khoan độc lập phải tiến hành theo các quy định\r\nsau:
\r\n\r\n1. Lắp dựng giá trước khi lắp đặt máy khoan;
\r\n\r\n2. Bất kỳ là loại giá có mấy chân phải tìm cách cố định hai\r\nchân để chống trượt, tốt nhất là cố định hai chân ở vị trí làm việc chính thức\r\ncủa chúng sau khi dựng giá. Hai chân cố định phải được lắp đầy đủ các thanh\r\ngiằng. Đối với giá 4 chân, phải lắp đầy đủ các thanh giằng cho hai chân còn\r\nlại;
\r\n\r\n3. Tùy theo khả năng thực tế có thể dùng sức người, tời gắn\r\nở chân giá, tời đặt ngoài, cần cẩu để dựng giá nhưng phải căn cứ vào tính toán\r\nđể dựng giá cho an toàn;
\r\n\r\n4. Trong quá trình dựng giá phải có người điều khiển chung,\r\nngười điều khiển đứng ngoài phạm vi công tác để quan sát và ra hiệu lệnh;
\r\n\r\n5. Phải lắp đầy đủ các thanh giằng và các chi tiết còn lại\r\ncủa giá ngay sau khi giá được dựng lên. Phải lắp đầy đủ và vặn chặt các đinh ốc\r\nliên kết;
\r\n\r\n6. Phải chằng buộc đủ các giây chằng ổn định của giá;
\r\n\r\n7. Khi nền khoan là loại đất mềm yếu, phải kê lót dưới các\r\nchân giá khoan để chống lún trượt.
\r\n\r\n4.11. Khi lắp dựng các loại giá khoan gắn trên xe phải tiến hành theo các quy\r\nđịnh sau:
\r\n\r\n1. Đưa xe máy vào vị trí lỗ khoan, đối chuẩn trục khoan\r\n(hoặc bộ quay) với cọc dấu lỗ khoan;
\r\n\r\n2. Hiệu chỉnh thăng bằng và cố định xe khoan bằng các chân\r\nchống và vật chèn chuyên dụng. Kiểm tra thăng bằng xe khoan theo cả hai chiều\r\nbằng dây dọi hoặc bằng cách kiểm tra sự trùng hợp của dây cáp tự do với trục\r\nquay cảu đầu máy khoan, hoặc bằng các dụng cụ lấy thăng bằng khác;
\r\n\r\nKhi hiệu chỉnh xe khoan phải chú ý làm cho các bộ nhíp của\r\ncác trục xe phía sau hoàn toàn không chịu tải;
\r\n\r\n3. Dựng giá khoan theo hướng dẫn riêng của từng loại xe\r\nkhoan và cố định giá ở tư thế làm việc;
\r\n\r\n4. Chằng buộc đủ các dây chằng ổn định giá;
\r\n\r\n5. Khi nền khoan là loại đất mềm yếu thì các chân chống phải\r\ntựa lên các tấm gỗ lót hoặc đệm cát sỏi để giảm ứng suất lên nền.
\r\n\r\n4.12. Sau khi dựng xong giá khoan, dù là loại giá khoan nào cũng phải kiểm tra\r\ncác mặt sau đây:
\r\n\r\n1. Trạng thái ổn định chung của giá khoan và các thiết bị\r\nphụ thuộc;
\r\n\r\n2. Chất lượng lắp ráp các chi tiết của giá;
\r\n\r\n3. Độ chính xác và chắc chắn của pu li đỉnh giá (đủ dây treo\r\nbảo hộ);
\r\n\r\n4. Sự đối chuẩn của trục khoan với cọc dấu lỗ khoan. Các\r\nthiếu sót sai lệch phải được sửa chữa trước khi lắp máy.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nKhi khoan xiên, trục khoan (bộ quay hoặc đường cáp cẩu) phải\r\nđối chuẩn với cọc dấu lỗ khoan đồng thời phải đúng độ nghiêng và góc phương vị\r\nđã quy định.
\r\n\r\nC. LẮP RÁP THIẾT BỊ KHOAN
\r\n\r\n4.13. Đối với loại máy khoan có bệ máy đặt trên mặt đất thì bệ máy phải được\r\nkê trên đòn ngang (bằng gỗ hay thép) đã quy định cho từng loại máy và bắt chặt\r\nvào các đòn ngang ấy. Phải kê chèn đế cho các đòn ngang gối đều lên mặt đất và\r\nbệ máy được ngang bằng (kiểm tra bằng thước thăng bằng).
\r\n\r\nKhi nền đất mềm yếu cần tăng cường kê lót hay cải tạo đất\r\nnền như đã quy định ở Điều 4.6.
\r\n\r\n4.14. Phải đặt bệ máy vào đúng vị trí sao cho khi lắp đầu máy khoan thì trục\r\nquay đầu máy khoan trùng với trục lỗ khoan.
\r\n\r\nĐối với bệ máy khoan có thớt di động thì bệ máy phải được\r\nđặt sao cho trục quay đầu máy khoan cách lỗ khoan một đoạn gần bằng khoảng di\r\nđộng được của thớt.
\r\n\r\n4.15. Khi lắp máy khoan lên bệ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\n1. Phải lau chùi sạch sẽ các bộ phận của máy;
\r\n\r\n2. Phải kiểm tra và cho đầy đủ dầu mỡ vào các ổ và cơ cấu\r\nchuyển động cần bôi trơn theo đúng hướng dẫn kỹ thuật của từng loại máy;
\r\n\r\n3. Phải lắp đầy đủ các chi tiết của máy;
\r\n\r\n4. Phải xiết chặt các đinh ốc liên kết. Nếu liên kết bằng\r\nhai đinh ốc trở lên phải vặn đều các bu lông đối xứng nhau cho đến khi chặt.
\r\n\r\n4.16. Khi lắp hệ thống bơm dung dịch khoan cần chú ý:
\r\n\r\n1. Phải lắp đồng hồ đo áp lực dung dịch khoan.
\r\n\r\n2. Phải đặt đầu hút nước dưới mặt nước 0,3 – 0,4 mét và giữ\r\ncho đầu hút không bị rác rưởi bám vào.
\r\n\r\n3. Ống hút và ống đẩy của máy bơm phải chịu được áp lực hút\r\nvà áp lực đẩy tương ứng với loại máy bơm.
\r\n\r\n4.17. Sau khi lắp ráp xong máy khoan cần tiến hành kiểm tra toàn diện các mặt\r\nsau đây:
\r\n\r\n1. Độ chắc chắn và độ chính xác của các bộ phận máy;
\r\n\r\n2. Sự bôi trơn các bộ phận của thiết bị;
\r\n\r\n3. Trạng thái hoạt động của các cơ cấu truyền lực giữa các\r\nbộ phận máy như dây cuaroa, bánh răng, trục các đăng v.v… Cần phát hiện và loại\r\ntrừ các vật lạ giữa các cấu kiện chuyển động;
\r\n\r\n4. Tình trạng dây cáp ở tang tời, ở ròng rọc đỉnh giá và dọc\r\ntheo chân giá;
\r\n\r\n5. Tình trạng của phanh hãm, sự hoạt động bình thường của\r\ncần gạt hãm, má phanh (đĩa phanh có dầu, mỡ, nước phải lau khô).
\r\n\r\n6. Trạng thái kỹ thuật của máy nổ;
\r\n\r\n7. Tình trạng của các bộ phận bảo vệ an toàn
\r\n\r\n8. Độ chính xác của trục khoan;
\r\n\r\n9. Các cần gạt điều khiển phải được đưa về vị trí trung hòa.
\r\n\r\n4.18. Sau khi kiểm tra và xử lý các sai lệch của máy xong mới cho máy chạy\r\nthử.
\r\n\r\n5. QUY ĐỊNH VỀ KHOAN TRÊN SÔNG NƯỚC
\r\n\r\nA. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n5.1. Khi tiến hành các công tác khoan ở trong các thung lũng, lòng sông, khe,\r\nsuối…, bao gồm cả phần bãi và bờ, ở các khu vực ngập nước thường xuyên hay chu\r\nkỳ, bằng các phương tiện nổi gọi tắt là khoan trên sông nước phải tuân theo các\r\nquy định của chương này.
\r\n\r\n5.2. Trước khi thực hiện công tác khoan trên sông nước cần tìm hiểu các tài\r\nliệu về thủy văn, khí tượng và địa chất ở khu vực khoan như:
\r\n\r\n1. Tình hình mực nước, tình hình thủy triều;
\r\n\r\n2. Tình hình dòng chảy;
\r\n\r\n3. Độ sâu ngập nước;
\r\n\r\n4. Tính chất của các con lũ, thời gian xảy ra lũ sớm nhất và\r\nmuộn nhất. Đối với các sông, khe, suối ở vùng núi cần tìm hiểu tình hình lũ núi\r\n(lũ ống);
\r\n\r\n5. Tình hình gió, bão, sóng (chiều cao và chiều dài sóng)\r\ntrên sông nước. Các tai nạn đã xảy ra trong vùng nước;
\r\n\r\n6. Tình hình giao thông thủy, vận chuyển bè, mảng và tình\r\nhình vật trôi trên sông;
\r\n\r\n7. Tình hình địa chất và tình hình sói, bồi ở bờ sông, đáy\r\nsông;
\r\n\r\nPhải cố gắng thu thập các tài liệu trên ở các trạm thủy văn,\r\nkhí tượng gần khu vực khoan nhất hoặc ở các đơn vị đã tiến hành khảo sát ở khu\r\nvực khoan dò.
\r\n\r\nKhi không thu thập được các tài liệu cần thiết thích hợp ở\r\ncác cơ quan nói trên cần tiến hành điều tra thu thập tài liệu trong các cơ quan\r\nvà nhân dân ở địa phương.
\r\n\r\n5.3. Khi khoan trên sông nước ở những nơi có luồng giao thông thủy hoặc có\r\ncác vật trôi lớn như bè, mảng, gỗ v.v… đơn vị khoan cần liên hệ với cơ quan\r\nquản lý giao thông thủy để xem xét các trở ngại có thể gặp, thực hiện các quy\r\nđịnh của giao thông thủy hoặc ký hợp đồng với cơ quan quản lý đường thủy để cơ\r\nquan này hướng dẫn giao thông thủy, chống va trôi, bảo vệ khu vực khoan.
\r\n\r\nB. THIẾT KẾ LỰA CHỌN PHƯƠNG TIỆN NỔI ĐỂ KHOAN TRÊN SÔNG NƯỚC
\r\n\r\n5.4. Khi lựa chọn phương tiện nổi để khoan trên sông nước phải căn cứ vào kết\r\nquả tính toán kiểm tra cường độ kết cấu và ổn định lật.
\r\n\r\nCác tính toán kiểm tra phải được làm theo các quy định kỹ\r\nthuật có liên quan hiện hành.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nKhi khoan trong mùa không có bão lũ có thể sử dụng phương\r\ntiện nổi dùng cho công tác khoan đã được thử thách ở các vùng có các điều kiện\r\nkỹ thuật và tự nhiên tương tự mà không cần tính kiểm tra theo quy định này,\r\nnhưng việc chọn phương tiện nổi phải do thủ trưởng đơn vị quyết định.
\r\n\r\n5.5. Ở các phương tiện nổi nên tạo “khe rút”. Khe rút phải được bố trí\r\nở đầu thượng lưu của phương tiện và phải đảm bảo các yêu cầu cấu tạo sau đây:
\r\n\r\n1. Các liên kết của khe rút phải tháo lắp được nhanh chóng;
\r\n\r\n2. Đảm bảo độ ổn định toàn khối và cường độ của các liên kết\r\ncủa phương tiện khi tháo dỡ các liên kết của khe rút;
\r\n\r\n3. Đảm bảo độ ổn định toàn khối và cường độ của các liên kết\r\nkhi kích nhổ ống vách.
\r\n\r\n5.6. Nếu không có phương tiện nổi đủ lớn có thể dùng thêm các phương tiện nổi\r\nphụ để đặt các thiết bị phụ, chở vật liệu khoan.
\r\n\r\n5.7. Yêu cầu về kích thước tối thiểu của sàn công tác khoan trên phương tiện\r\nnổi, trừ quy định về chiều cao phần nổi, cần làm theo các quy định cho sàn\r\nkhoan ghi ở Điều 4.3.
\r\n\r\nC. QUY ĐỊNH NEO CHẰNG PHƯƠNG TIỆN NỔI VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO\r\nĐẢM AN TOÀN CHO PHƯƠNG TIỆN NỔI
\r\n\r\n5.8. Trước khi lai dắt phương tiện nổi ra vị trí khoan cần kiểm tra lại toàn\r\nbộ phương tiện kể cả các thiết bị neo chằng, tháo dỡ các dây diện, dây thông\r\ntin nối với các phương tiện nổi.
\r\n\r\nCác thiếu sót và hư hỏng của phương tiện cần được sửa chữa\r\nxong trước khi rời bến.
\r\n\r\n5.9. Phương tiện nổi phải được neo hay chằng giữ về các hướng để đảm bảo tính\r\nổn định, giữ đúng vị trí trong suốt thời gian khoan.
\r\n\r\nSố lượng dây neo chằng không nên ít hơn 4 cái. Trường hợp\r\ndùng 4 dây neo chằng cần bố trí các dây neo chằng tạo với chiều của dòng chảy\r\nmột góc nhọn từ 35o đến 45o và căng về 4 phía khác nhau.
\r\n\r\nỞ điểm nối cố định của dây neo với phao, không nối gây khúc,\r\nphải có độ cong lượn để đảm bảo cho dây neo chịu lực tốt. Khi khoan ở vùng nước\r\nmặn hoặc nước lợ nên dùng dây thừng làm bằng sơ dừa hoặc ni lon làm dây neo\r\nchằng.
\r\n\r\nKhi dùng hố thế để neo giữ thì phải tính toán hố thế theo\r\ncác quy định hiện hành và phải thường xuyên theo dõi tình trạng ổn định của hố\r\nthế.
\r\n\r\n5.10. Khi thả neo phải thực hiện các quy định sau đây:
\r\n\r\n1. Phải có người điều khiển chung;
\r\n\r\n2. Phải thả neo phía trên dòng chảy trước;
\r\n\r\n3. Phải xác định vị trí thả neo bằng các phương pháp tin cậy\r\nđảm bảo cho dây neo được căng đúng hướng và đủ chiều dài đã thiết kế, như\r\nphương pháp giao hội, phương pháp tọa độ cực.
\r\n\r\n5.11. Khi khoan trong mùa lũ hoặc khoan ở nơi có dòng chảy mạnh (v>1,5 m/s)\r\ncần chú ý thực hiện các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1. Tận dụng đặt hướng dọc của phương tiện nổi trùng với\r\nhướng dòng chảy;
\r\n\r\n2. Phải xét chống cong và tăng độ cứng cho ống vách bằng\r\ncách dùng ống vách dẫn hướng lớn, tăng độ ngàm vào đất của ống vách dẫn hướng\r\nhoặc tìm cách giảm chiều dài tự do của ống bằng kết cấu thích hợp (như neo\r\nchằng đoạn giữa ống vách vào đầu thượng lưu của phương tiện v.v…);
\r\n\r\n3. Nên đặt 5 dây neo chằng, trong đó có 3 neo ở phía thượng\r\nlưu;
\r\n\r\n4. Nếu mức nước biến đổi nhiều trong khi khoan khi mỗi dây\r\nneo nên có một tời riêng để điều chỉnh cho kịp thời.
\r\n\r\n5.12. Trong khi sử dụng và bảo quản phương tiện nổi phải nghiêm chỉnh thực\r\nhiện các quy định sau đây:
\r\n\r\n1. Phải thường xuyên theo dõi độ lệch của phương tiện nổi để\r\nđiều chỉnh tải trọng, giữ thăng bằng cho phương tiện;
\r\n\r\n2. Phải thường xuyên theo dõi mực nước để điều chỉnh độ căng\r\ncủa dây neo, giữ cho phương tiện ở đúng vị trí khoan và không bị dìm;
\r\n\r\n3. Nếu có rác rưởi vật trôi quấn bám vào dây neo phải gạt bỏ\r\nkịp thời;
\r\n\r\n4. Đối với phao kín, các nắp phao phải có gioăng cao su và\r\nđược đậy chặt;
\r\n\r\n5. Khi ngừng khoan, trên phương tiện nổi phải có người trực\r\ngác để giải quyết kịp thời các sự cố bất trắc xảy ra. Số người trực gác do thủ\r\ntrưởng đơn vị chủ quản khoan quyết định theo các tình huống cụ thể.
\r\n\r\n5.13. Đơn vị khoan được giao nhiệm vụ quản lý phương tiện nổi phải lập một sổ\r\nkê thiết bị dụng cụ có trên phương tiện nổi. Số này phải để ở nơi cư trú của\r\ntổ, không được đem ra phương tiện nổi.
\r\n\r\nKhi đưa thêm hoặc rút bớt thiết bị, dụng cụ khỏi phương tiện\r\nnổi cần ghi ngay vào sổ kê nói trên.
\r\n\r\nCác thiết bị dụng cụ bị rơi xuống nước phải tìm cách trục\r\nvớt kịp thời.
\r\n\r\nĐối với các vật rơi không trục vớt được đơn vị khoan cần báo\r\nngay cho cơ quan thiết kế công trình hoặc cơ quan đặt hàng biết để tìm cách xử\r\nlý.
\r\n\r\n6. QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP KHOAN
\r\n\r\nA. CHỌN PHƯƠNG PHÁP KHOAN
\r\n\r\n6.1. Khi lựa chọn phương pháp khoan phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1. Phát hiện chính xác địa tầng, lấy các loại mẫu đất, đá,\r\nnước và thực hiện thí nghiệm trong lỗ khoan được chính xác, đầy đủ theo yêu\r\ncầu.
\r\n\r\n2. Đặt năng suất khoan cao, hao phí vật tư ít và tiến độ\r\nnhanh;
\r\n\r\n3. Đảm bảo kỹ thuật và an toàn lao động;
\r\n\r\n6.2. Căn cứ vào tình hình địa tầng và yêu cầu của nhiệm vụ khoan, bước đầu\r\nlựa chọn phương pháp khoan theo Bảng 6.1 sau đây:
\r\n\r\nBảng 6.1
\r\n\r\n\r\n Loại đất đá \r\n | \r\n \r\n Cấp đất đá theo độ khoan \r\n | \r\n \r\n Phương pháp khoan \r\n | \r\n
\r\n - Các loại đất dính ở trạng thái dẻo chảy, chảy, bùn \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n - Khoan xoay: mũi khoan lòng màng, mũi khoan thìa, mũi guồng xoắn đầu\r\n phẳng. \r\n- Khoan ép: mũi khoan ống lắp bê, mũi khoan hom. \r\n | \r\n
\r\n - Các loại đất dính ở trạng thái dẻo, dẻo cứng \r\n- Đất dính lẫn dăm, sạn (sỏi, cuội) \r\n | \r\n \r\n II-III \r\n | \r\n \r\n - Khoan xoay: mũi khoan ruột gà, mũi khoan guồng xoắn đầu phẳng, mũi\r\n khoan hạt hợp kim lòng đôi (kết hợp dung dịch sét). \r\n | \r\n
\r\n - Các loại đất rời (cát, sỏi, cuội nhỏ và vừa) ở trạng\r\n thái xốp rời đến chặt. \r\n | \r\n \r\n I-III \r\n | \r\n \r\n - Khoan dộng: mũi khoan ống lắp bê. \r\n- Khoan xoay: mũi khoan guồng xoắn đầu phẳng, mũi khoan hạt kim lòng đôi\r\n (kết hợp dung dịch sét). \r\n | \r\n
\r\n - Đất hòn to (cuội lớn, đá tảng v.v…) \r\n- Các địa tầng kẹp lẫn đá hòn to. \r\n | \r\n \r\n III-VII \r\n | \r\n \r\n - Khoan dộng: mũi khoan lắp bê, mũi khoan phá. \r\n- Khoan xoay: mũi khoan hợp kim, mũi khoan bi hay mũi khoan kim cương,\r\n mũi khoan guồng xoắn đầu khoan phá. \r\n | \r\n
\r\n - Đất sét cứng. \r\n- Các loại đá có độ cứng từ mềm đến cứng vừa. \r\n | \r\n \r\n III-VII (VIII) \r\n | \r\n \r\n - Khoan xoay: mũi khoan hợp kim, mũi khoan hạt hợp kim lòng đôi kết hợp\r\n dung dịch sét khoan guồng xoắn với đầu khoan phá. \r\n | \r\n
\r\n - Các loại đá từ cứng đến cực kỳ cứng. \r\n | \r\n \r\n (VII) VIII-VII \r\n | \r\n \r\n - Khoan xoay: mũi khoan bi, mũi khoan kim cương. \r\n | \r\n
\r\n Ghi chú: Cấp đất đá đặt trong ngoặc đơn là cấp đất đá được\r\n khoan trong trường hợp cá biệt. \r\n | \r\n
Trong quá trình khoan cần theo dõi liên tục hiệu quả của\r\nphương pháp khoan đã dùng để kịp thời điều chỉnh hoặc thay đổi phương pháp\r\nkhoan nhằm thỏa mãn yêu cầu đã đề ra ở Điều 6.1.
\r\n\r\n6.3. Dù dùng bất cứ phương pháp khoan nào cũng cần đặc biệt chú ý đảm bảo\r\nhướng ban đầu của cột dụng cụ khoan khi mở lỗ. Nếu phát hiện sai lệch hướng cần\r\ntìm nguyên nhân để xử lý kịp thời. Khi điều chỉnh sai lệch hướng trục lỗ khoan\r\nnên tiến hành bằng sức người.
\r\n\r\nKhi khoan mở lỗ ở những vùng ngập nước hoặc khoan vào những\r\nđịa tầng không ổn định phải kết hợp công việc khoan với việc hạ ống vách dẫn\r\nhướng. Công việc đặt các ống này phải được chú ý đặc biệt để đảm bảo hướng của\r\nlỗ khoan.
\r\n\r\nB. KHOAN ĐỘNG
\r\n\r\n6.4. Khoan động bằng mũi khoan ống lắp bê được dùng để khoan vào các địa tầng\r\nlà đất rời (cát, sỏi, cuội) và dộng vét lỗ khoan sau khi đã khoan và lấy mẫu\r\nthí nghiệm hoàn chỉnh.
\r\n\r\nKhi khoan gặp các địa tầng cuội lớn, đất hòn lớn, đá tảng,\r\ncó kích cỡ lớn hơn miệng mũi khoan ống lắp bê, thì phải dùng các mũi khoan dộng\r\nphá để phá vụn và chèn dạt đá sang vách lỗ rồi dùng ống lắp bê dộng vét lỗ hoặc\r\nphải chọn phương án khoan khác cho phù hợp.
\r\n\r\n6.5. Khi khoan dộng bằng ống lắp bê cần thực hiện các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1. Cần lựa chọn ống lắp bê có đường kính phù hợp với yêu cầu\r\nđược nêu ở Điều 6.6, đảm bảo trọng lượng của cột dụng cụ khoan dộng theo yêu\r\ncầu ghi ở điều 6.7 và cấu tạo của cột dụng cụ khoan ghi ở Điều 6.8;
\r\n\r\n2. Khi dùng ống vách để gia cố vách lỗ khoan thì phải chọn\r\nống vách sao cho giữa ống vách và ống lắp bê có khe hở bình quân trong khoảng\r\ntừ 4 – 17 mm, tức là khoảng chênh giữa đường kính ngoài của ống lắp bê và đường\r\nkính trong của ống vách từ 8 – 34 mm;
\r\n\r\nXác định trị số của khe hở này theo nguyên tắc: Dùng khe hở\r\nnhỏ khi khoan lỗ đường kính nhỏ, khi khoan trong tầng đất rời có hạt mịn, hoặc\r\nkhoan trong tầng đất rời không bị trồi. Trong các trường hợp ngược lại phải\r\nchọn khe hở lớn hơn;
\r\n\r\n3. Chiều sâu mỗi hiệp dộng không được quá 1 m (không kể đoạn\r\ndộng vét cát trồi). Nếu phát hiện đối tầng phải ngừng dộng ngay để lấy mẫu;
\r\n\r\n4. Phải hạ liên tục ống vách sao cho chân ống vách luôn luôn\r\nxuống gần đầu ống lắp bê và không được để vai ống lắp bê xuống quá chân ống\r\nvách. Khi dùng biện pháp xoay lắc để hạ ống vách phải chú ý để phòng cho ống\r\nkhông bị nhả ren;
\r\n\r\n5. Chiều cao nâng cột dụng cụ khoan không được lớn hơn 1 m\r\nhoặc không được lớn hơn 0,20 m đối với trường hợp dộng vét trong tầng đất dính;
\r\n\r\n6. Phải đề phòng trường hợp cát trào ra miệng trên ống lắp\r\nbê gây kẹt lỗ khoan.
\r\n\r\n6.6. Khi khoan dộng bằng ống lắp bê vào tầng cuội cần lựa chọn mũi khoan ống\r\nlắp bê theo Bảng 6-2
\r\n\r\nBảng 6-2
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Trị số bình quân đường kính của tổ\r\n hợp lớn nhất (mm) \r\n | \r\n \r\n Đường kính của ống lắp bê cần dùng\r\n (mm) \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n > 150 \r\n | \r\n \r\n 168-146 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 100-150 \r\n | \r\n \r\n 146-127 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n < 100 \r\n | \r\n \r\n 127-108 \r\n | \r\n
6.7. Trọng lượng của cột dụng cụ khoan dộng (P) thích hợp cho từng cấp đất đá\r\nđược xác định theo công thức sau đây:
\r\n\r\nP = R x l (kg)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nR – Lực nén tĩnh dọc trục cần thiết của cột dụng cụ khoan\r\ndộng trên một centimet chiều dài vành (lưỡi) mũi khoan (kG/cm2), lấy\r\ntheo Bảng 6-3.
\r\n\r\nl – chiều dài vành mũi hay chu vi vành lỗ khoan, cm.
\r\n\r\nBảng 6-3
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Cấp đất đá theo độ khoan \r\n | \r\n \r\n Lực nén tĩnh dọc trục cần thiết\r\n của cột dụng cụ khoan R (kG/cm2) \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n I-III \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n III-VI \r\n | \r\n \r\n 30-40 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n VI-IX \r\n | \r\n \r\n 40-50 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n IX-XII \r\n | \r\n \r\n 50-70 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\nCác số liệu ghi ở bảng trên được dùng cho cả hai loại mũi\r\nkhoan dộng ống lắp bê và mũi khoan dộng phá.
\r\n\r\n6.8. Khi cần lắp cần nặng để đảm bảo trọng lượng của cột dụng cụ khoan thì\r\ncần nặng được lắp liền với mũi khoan.
\r\n\r\n6.9. Khi khoan dộng phá bằng các mũi khoan dộng kiểu lưỡi đục, kiểu chữ X,\r\nkiểu chữ I v.v… cần đảm bảo trọng lượng và cấu tạo của cột dụng cụ khoan ghi ở\r\nĐiều 6.7, 6.8 và thực hiện các thông số khoan dộng phá kê ở Bảng 6-4.
\r\n\r\nBảng 6-4
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n Cấp đất đá theo độ khoan \r\n | \r\n ||||
\r\n IV \r\n | \r\n \r\n V-VI \r\n | \r\n \r\n VII-VIII \r\n | \r\n \r\n IX-X \r\n | \r\n \r\n XI-XII \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Thời gian đập vụn đá (phút) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Chiều sâu khoan được trong một hiệp (m) \r\n | \r\n \r\n 1-1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,7-0,9 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5-0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,3-0,4 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Chiều cao nhấc mũi khoan phá (m) \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
6.10. Khi khoan dộng trong các lớp các trồi cần áp dụng phối hợp các biện pháp\r\nchống trồi sau đây:
\r\n\r\n1. Tạo cột nước dư trong lỗ khoan. Cột nước dư có chiều cao\r\ncao hơn mực nước dưới đất từ 2 đến 5 mét tùy theo áp lực trồi. Nếu áp lực trồi\r\nlớn phải dùng cột nước dư cao và ngược lại.
\r\n\r\n2. Giảm chiều cao nâng cột dụng cụ khoan dộng.
\r\n\r\n3. Dùng mũi khoan dộng có đường kính nhỏ hơn đường kính\r\ntrong của ống vách từ 20 đến 35 mm;
\r\n\r\n4. Khi rút cột dụng cụ khoan phải rút với tốc độ chậm nhất\r\ncủa tời.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu chống trồi nghiêm ngặt thì phải giảm chiều\r\ncao dộng xuống mức tối thiểu, trong khoảng từ 5 – 15 cm, nên dùng tời tay để\r\nrút cột dụng cụ khoan với tốc độ chậm và có thể dùng dung dịch sét để chống\r\ntrồi.
\r\n\r\n6.11. Khi khoan vào các lớp đất rời nếu có yêu cầu thử xuyên hoặc thí nghiệm\r\nxuyên tiêu chuẩn (SPT) thì công việc thử xuyên cần tiến hành theo các hướng dẫn\r\nchuyên môn và phải thực hiện chống trồi nghiêm ngặt.
\r\n\r\n6.12. Trong quá trình khoan dộng, để thiết bị khoan hoạt động bình thường, cần\r\nlưu ý các mặt sau đây:
\r\n\r\n1. Phải theo dõi sự làm việc bình thường của các bộ phận\r\nthiết bị, nhất là các bộ phận chuyển động có liên quan với tời;
\r\n\r\n2. Phải điều khiển tời êm thuận, tránh làm cho cáp bị giật;
\r\n\r\n3. Phải luôn luôn giữ cho dây cáp cuốn đều vào tang tời và\r\nkhông bị vặn xoắn.
\r\n\r\n4. Phải thường xuyên điều chỉnh dây cáp, không để cáp bị\r\nchùng quá hay căng quá;
\r\n\r\n5. Khi hạ cột dụng cụ khoan xuống gần đáy lỗ khoan thì phải\r\nmở bộ phận li hợp ma sát vừa phải, đồng thời hãm nhẹ tang tời để tránh cho dây\r\ncáp khỏi bị lồng ra theo quán tính khi dụng cụ đã chạm đáy lỗ khoan.
\r\n\r\nC. KHOAN ÉP BẰNG MŨI KHOAN ỐNG LẮP BÊ, MŨI KHOAN HOM
\r\n\r\n6.13. Khoan ép bằng mũi khoan ống lắp bê hay mũi khoan hom chủ yếu được sử\r\ndụng để khoan các tầng đất dính ở trạng thái dẻo chảy, chảy, bùn và lấy mẫu khi\r\nkhông thể lấy được mẫu đất bằng các loại mũi khoan khác và các loại ống mẫu\r\nthông thường, hoặc dùng để vét dọn đáy lỗ khoan.
\r\n\r\n6.14. Chiều sâu ép mỗi hiệp khoan không được vượt quá chiều dài ống lắp bê hay\r\nống mũi khoan hom tính từ đáy lưỡi khoan đến vai mũi khoan.
\r\n\r\n6.15. Lực ép có thể dùng tay (sức người), bằng tời qua hệ thống pu li chuyền\r\nhoặc áp lực ấn của máy khoan.
\r\n\r\nD. KHOAN XOAY BẰNG MŨI KHOAN RUỘT GÀ, MŨI KHOAN LÒNG MÁNG,\r\nMŨI KHOAN THÌA
\r\n\r\n6.16. Khoan ruột gà chủ yếu được dùng khoan các lớp đất dính ở trạng thái từ\r\ndẻo mềm đến nửa cứng cấp II đến cấp III.
\r\n\r\nKhoan lòng máng, khoan thìa được sử dụng để khoan trong các\r\nlớp đất rời ẩm ướt, đất dính ở trạng thái chảy, bùn và dùng để vét dọn đáy lỗ\r\nkhoan.
\r\n\r\n6.17. Chiều sâu mỗi hiệp khoan bằng mũi khoan ruột gà hay mũi khoan lòng máng không\r\nđược vượt quá chiều dài mũi khoan tính từ đáy mũi khoan tới vai mũi khoan.
\r\n\r\n6.18. Đường kính ngoài của mũi khoan không được nhỏ hơn đường kính ngoài của\r\ndụng cụ lấy mẫu nguyên dạng. Những lỗ khoan không cần lấy nguyên dạng nếu kết\r\ncấu của lỗ khoan cho phép, nên tận lượng dùng mũi khoan ruột gà, lòng máng có\r\nđường kính nhỏ.
\r\n\r\nE. KHOAN XOAY GUỒNG XOẮN
\r\n\r\n6.19. Khoan guồng xoắn được sử dụng để khoan các lớp đất đá tới cấp III hoặc\r\nđể khoan phá toàn đáy các lớp đá từ cấp IV đến cấp VII.
\r\n\r\nKhi khoan guồng xoắn có lấy mẫu phải dùng loại guồng xoắn\r\ntrục rỗng để đặt và chuyển ống lấy mẫu trong khi khoan.
\r\n\r\nKhi khoan guồng xoắn phá toàn đáy phải gắn đầu khoan phá vào\r\nguồng xoắn.
\r\n\r\nKhi cần khoan lấy mẫu mà không có guồng xoắn trục rỗng có\r\nthể tiến hành khoan guồng xoắn phá toàn đáy từng hiệp kết hợp với các biện pháp\r\nlấy mẫu khác (như dộng ống lắp bê, đóng ống mẫu nguyên dạng v.v…)
\r\n\r\n6.20. Tùy theo kết cấu lỗ khoan, yêu cầu lấy mẫu và khả năng thiết bị mà lựa\r\nchọn loại guồng xoắn thích hợp.
\r\n\r\n6.21. Lựa chọn đầu khoan phá theo Bảng 6-5 sau đây:
\r\n\r\nBảng 6-5
\r\n\r\n\r\n Loại đất đá \r\n | \r\n \r\n Loại đầu khoan phá \r\n | \r\n
\r\n 1. Đất đá không rắn chắc, đến cấp IV theo độ khoan. \r\n | \r\n \r\n - Đầu khoan pẳng kiểu УКБ \r\n | \r\n
\r\n 2. Đất đá mềm và rắn vừa, cấp IV và V theo độ khoan (đá\r\n vôi, nứt nẻ, đá cát kết hạt mịn, đá bột kết v.v.). \r\n | \r\n \r\n - Đầu khoan ba lá, kiểu B. V. Maren \r\n | \r\n
\r\n 3. Đá rắn, đá cứng \r\n | \r\n \r\n - Đầu khoan có nón xoay, kiểu “T”, УКБ \r\n | \r\n
6.22. Trong quá trình khoan guồng xoắn phải thực hiện các yêu cầu kỹ thuật sau\r\nđây:
\r\n\r\n1. Thực hiện các yêu cầu về khoan mở lỗ theo quy định đã nêu\r\nở Điều 6.3.
\r\n\r\nĐộ dài của hiệp khoan guồng xoắn tùy thuộc vào yêu cầu lấy\r\nmẫu, tình hình địa tầng, đặc tính cụ thể của từng loại mũi khoan và công suất\r\ncủa thiết bị.
\r\n\r\nNói chung, cần tranh thủ các điều kiện thuận lợi cụ thể để\r\ncó thể khoan được hiệp dài hay liên tục.
\r\n\r\n3. Trước khi rút guồng xoắn cần tiến hành khoan cắt bằng\r\ncách cho quay cột dụng cụ khoan tại chỗ trong khoảng 10-15 giây.
\r\n\r\n6.23. Khi khoan guồng xoắn phải phối hợp tốt các chế độ khoan (bao gồm tốc độ\r\nvòng quay, áp lực lên cột dụng cụ khoan, lượng nước và áp lực bơm rửa), với độ\r\nsâu hiệp khoan, để phát huy công suất và đảm bảo độ bền lâu dài của thiết bị\r\nkhoan.
\r\n\r\n6.24. Khi khoan vào các lớp đất đá liên kết yếu, dễ khoan (cát, cát sét, bùn\r\nv.v…) nói chung không cần tăng áp lực lên guồng xoắn và khoan với tốc độ quay\r\nguồng nhanh 200 vòng/phút.
\r\n\r\nKhi khoan vào các lớp đất dẻo quánh cần tăng lực nén lên\r\ntrục guồng xoắn và khoan với tốc độ quay guồng chậm, khoảng 120 vòng/phút.
\r\n\r\n6.25. Trong khi khoan, nếu phát hiện thấy hiện tượng guồng xoắn bị bó thì phải\r\nnhanh chóng áp dụng các biện pháp kỹ thuật sau đây:
\r\n\r\n1. Giảm tốc độ vòng quay guồng xoắn;
\r\n\r\n2. Giảm lực nén lên trục guồng xoắn;
\r\n\r\n3. Cứ cách một khoảng 1 đến 2 mét lại cho guồng quay tại chỗ\r\ntrong khoảng 10 đến 15 giây;
\r\n\r\n4. Cứ khoảng 1,5 đến 2,0 mét (bằng chiều dài đoạn guồng) kéo\r\nguồng lên khỏi lỗ để gạt sạch đất bám vào guồng.
\r\n\r\n6.26. Không được sử dụng guồng xoắn khoan quá “chiều sâu khoan tối đa”\r\nquy định cho từng loại guồng xoắn.
\r\n\r\nG. KHOAN XOAY BẰNG MŨI KHOAN HỢP KIM, MŨI KHOAN HỢP KIM LÒNG\r\nĐÔI
\r\n\r\n6.27. Khoan xoay bằng mũi khoan hợp kim được dùng để khoan vào các lớp đất đá\r\ntừ cấp III đến VII.
\r\n\r\n1. Quy cách chi tiết và phạm vi sử dụng thích hợp của từng\r\nloại mũi khoan theo chỉ dẫn của nhà chế tạo (phụ lục 19 và 20).
\r\n\r\n2. Khoan mũi khoan hợp kim và mũi khoan hợp kim lòng đôi kết\r\nhợp bơm dung dịch sét có thể được dùng để khoan và lấy mẫu nguyên dạng trong\r\ncác lớp cát bột, cát nhỏ, cát vừa chặt chẽ, sét nửa đến cứng theo hướng dẫn ở\r\nđiều 10.2.3.
\r\n\r\n3. Có thể sử dụng loại mũi khoan hợp kim tự mài để khoan\r\ntrong các lớp đất đá từ cấp VI đến cấp VIII và tới cấp IX khi trong đá không có\r\nlẫn thạch anh.
\r\n\r\n6.28. Các mũi khoan hợp kim đều phải có miệng thoát nước ở khoảng giữa các\r\nrăng hoặc cụm răng hợp kim. Khi khoan trong đá mềm miệng thoát nước phải lớn\r\nhơn khi khoan trong đá cứng. Hình dạng của miệng thoát nước có thể là hình\r\nthang, hình vòm hay hình tam giác có đỉnh lệch về phía ngược với chiều xoay,\r\nchiều cao miệng thoát nước lấy trong khoảng 10 – 15 milimét và chiều rộng trong\r\nkhoảng 12-15 milimét.
\r\n\r\n6.29. Khi bố trí các hạt hợp kim trên mũi khoan phải thỏa mãn các yêu cầu sau\r\nđây:
\r\n\r\n1. Hạt hợp kim trong cùng một hàng phải có độ nhô bằng nhau\r\nvà đặt đúng vị trí trong hình vành khăn đã định. Các vành khăn này phải liền\r\nnhau hoặc lấn mép vào nhau;
\r\n\r\n2. Phải bố trí xen kẽ hoặc luân phiên hạt hợp kim ở các hàng\r\ntheo một thứ tự nhất định;
\r\n\r\n3. Khi khoan vào tầng đá bị nứt nẻ nhiều hoặc tầng đã có độ\r\ncứng không đều nên dùng mũi khoan gắn hợp kim với độ nhô nhỏ;
\r\n\r\n4. Các hạt hợp kim được gắn vào mũi khoan theo các độ xiên\r\nquy định ở Bảng 6-6.
\r\n\r\nBảng 6-6
\r\n\r\n\r\n Cấp đất đá theo độ khoan \r\n | \r\n \r\n Độ xiên góc cắt (b) \r\n | \r\n \r\n Độ vát hạt hợp kim (a) \r\n | \r\n
\r\n - Đá cấp III \r\n | \r\n \r\n 70o – 75o \r\n | \r\n \r\n 50o – 65o \r\n | \r\n
\r\n - Đá cấp IV-VI \r\n | \r\n \r\n 75o – 80o \r\n | \r\n \r\n 60o – 70o \r\n | \r\n
\r\n - Đá cấp VII \r\n | \r\n \r\n 80o – 90o \r\n | \r\n \r\n 70o – 80o \r\n | \r\n
\r\n - Đá cứng vừa, nứt nẻ \r\n | \r\n \r\n 90o – 100o \r\n | \r\n \r\n 80o – 85o \r\n | \r\n
\r\n\r\n
6.30. Khi dùng mũi khoan hợp kim phải chú ý đến điều sau đây:
\r\n\r\nPhải hàn lại hoặc thay thế các hạt hợp kim bị hỏng hay bị\r\nnứt vỡ trước khi dùng. Phải mài rửa lại mặt vát, độ xiên, độ nhô của hạt hợp\r\nkim khi phát hiện chúng bị cùn hay sai lệch.
\r\n\r\n6.31. Khi khoan hợp kim phải phối hợp giữa tốc độ quay, áp lực lên đáy và chế\r\nđộ bơm rửa để tìm ra chế độ khoan tốt nhất nhằm sử dụng hợp lý thiết bị khoan,\r\nđảm bảo chất lượng khoan và đạt năng suất cao.
\r\n\r\nVề nguyên tắc, khi khoan trong các lớp đá mềm thì dùng áp\r\nlực khoan nhỏ, tốc độ quay lớn, lượng nước bơm rửa phải vừa đủ để rửa mùn khoan\r\nvà không làm giảm tỷ lệ lấy lõi. Khi khoan trong các lớp đá có tính mài mòn\r\nnhiều phải dùng tốc độ vòng quay ở giới hạn thấp và tăng áp lực lên đáy.
\r\n\r\nKhi tăng áp lực và tốc độ quay phải từ từ không được tăng\r\nđột ngột.
\r\n\r\n6.32. Tốc độ quay của từng loại mũi khoan được tính theo tốc độ vành mũi\r\nkhoan, theo các địa tầng được kê ở Bảng 6-7.
\r\n\r\nBảng 6-7
\r\n\r\n\r\n Loại địa tầng \r\n | \r\n \r\n Tốc độ vành mũi khoan \r\n | \r\n \r\n Tốc độ quay n (vòng/phút) ứng với\r\n đường kính mũi khoan \r\n | \r\n |||
\r\n (m/sec) \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n |
\r\n - Có tính mài mòn yếu đồng đều \r\n | \r\n \r\n 1,2-2,4 \r\n | \r\n \r\n 153-305 \r\n | \r\n \r\n 176-354 \r\n | \r\n \r\n 208-416 \r\n | \r\n \r\n 251-503 \r\n | \r\n
\r\n - Có tính mài mòn vừa đồng đều \r\n | \r\n \r\n 0,8-1,2 \r\n | \r\n \r\n 102-153 \r\n | \r\n \r\n 118-176 \r\n | \r\n \r\n 138-208 \r\n | \r\n \r\n 168-251 \r\n | \r\n
\r\n - Có tính mài mòn lớn không đồng đều \r\n | \r\n \r\n 0,3-0,6 \r\n | \r\n \r\n 38-76 \r\n | \r\n \r\n 44-89 \r\n | \r\n \r\n 52-104 \r\n | \r\n \r\n 63-126 \r\n | \r\n
\r\n - Nứt nẻ không đồng nhất \r\n | \r\n \r\n 0,3-0,4 \r\n | \r\n \r\n 38-51 \r\n | \r\n \r\n 44-59 \r\n | \r\n \r\n 52-69 \r\n | \r\n \r\n 63-84 \r\n | \r\n
6.33. Áp lực dọc trục khoan tối đa cho phép tính theo khả năng chịu lực của\r\ncác hạt hợp kim chính gắn lên từng loại mũi khoan được quy định theo nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\n6.34. Khoan có bơm rửa được áp dụng khi khoan trong các địa tầng là đá từ cấp\r\nIV trở lên. Đối với các địa tầng là đất dính, đất rời, đất đá dễ bị sập lở, tan\r\nrữa, khoan có bơm rửa chỉ được áp dụng khi dùng dung dịch sét để khoan và gia\r\ncố vách lỗ khoan.
\r\n\r\nLượng nước bơm rửa phụ thuộc vào tính chất nham thạch và\r\nđường kính mũi khoan, tính bằng lít/phút, được xác định theo Bảng 6-8
\r\n\r\nBảng 6-8
\r\n\r\n\r\n Tính chất địa tầng \r\n | \r\n \r\n Đường kính ngoài mũi khoan, (mm) \r\n | \r\n ||
\r\n 150-130 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 91-75 \r\n | \r\n |
\r\n - Tính mài mòn nhỏ không nứt nẻ \r\n | \r\n \r\n 125-100 \r\n | \r\n \r\n 100-85 \r\n | \r\n \r\n 63-60 \r\n | \r\n
\r\n - Tính mài mòn tương đối lớn \r\n | \r\n \r\n 150-130 \r\n | \r\n \r\n 135-100 \r\n | \r\n \r\n 85-75 \r\n | \r\n
\r\n - Tính mài mòn lớn \r\n | \r\n \r\n 200-150 \r\n | \r\n \r\n 150-130 \r\n | \r\n \r\n 100-85 \r\n | \r\n
\r\n - Tầng đá bị nứt nẻ nhiều \r\n | \r\n \r\n 150-100 \r\n | \r\n \r\n 125-80 \r\n | \r\n \r\n 100-60 \r\n | \r\n
6.35. Khi không cần nghiên cứu tính chất nứt nẻ và tính chất thấm của tầng đá\r\nnên dùng dung dịch sét để khoan.
\r\n\r\nTiêu chuẩn kỹ thuật của dung dịch sét được ghi ở Bảng 6.9
\r\n\r\nBảng 6-9
\r\n\r\n\r\n Thông số của dung dịch sét \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n
\r\n - Trọng lượng thể tích đơn vị g \r\n | \r\n \r\n g/cm3 \r\n | \r\n \r\n 1,05-1,30 \r\n | \r\n
\r\n - Độ nhớt quy ước N \r\n | \r\n \r\n Séc \r\n | \r\n \r\n 20 – 25 \r\n | \r\n
\r\n - Hàm lượng cát C \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n Không lớn hơn 4 \r\n | \r\n
\r\n - Độ keo K \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n Không lớn hơn 5 \r\n | \r\n
\r\n - Độ ổn định B \r\n | \r\n \r\n g/cm3 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n- Khi khoan vào tầng đá dễ bị sập lở vách nên dùng chỉ tiêu\r\ntrọng lượng thể tích đơn vị cao;
\r\n\r\n- Khi khoan vào tầng đá nứt nẻ nhiều hoặc nhiều lỗ hổng nên\r\ndùng độ nhớt cao;
\r\n\r\n- Trong điều kiện khoan phức tạp như khi vách lỗ khoan bị\r\nsập lở nhiều, bị mất dung dịch nghiêm trọng cần nghiên cứu để lựa chọn chỉ tiêu\r\nkỹ thuật của dung dịch sét cho thích hợp;
\r\n\r\n6.36. Khi khoan dùng dung dịch sét phải chú ý các vấn đề sau:
\r\n\r\n1. Dung dịch sét từ lỗ khoan cần cho chảy qua máng lắng có\r\nđộ dốc khoảng 1% và dài từ 10 đến 15m, rãnh có tiết diện 15 x 20 cm và cứ mỗi\r\nkhoảng 1 ÷ 2 mét phải đặt một tấm ngăn có chiều cao thấp hơn mép rãnh vài\r\ncentimét.
\r\n\r\nKhi dùng phương pháp khoan dung dịch sét không thường xuyên\r\nnên dùng máng lắng chế tạo sẵn có đường chảy gãy khúc.
\r\n\r\n2. Phải thường xuyên kiểm tra các thông số về độ nhớt quy\r\nước (N) và hàm lượng cát (C) của dung dịch sét.
\r\n\r\n3. Khống chế lưu lượng dung dịch sét và áp lực bơm theo chế\r\nđộ khoan lựa chọn.
\r\n\r\n4. Khi khoan vào tầng đất rời và tầng đá không nứt nẻ nghiêm\r\ntrọng dễ bị sụt lở vách phải tổ chức khoan liên tục 3 ca.
\r\n\r\n6.37. Khi hạ cột dụng cụ khoan xuống đáy lỗ khoan phải thực hiện theo hướng\r\ndẫn sau đây:
\r\n\r\n1. Hạ đầu mũi khoan cách đáy lỗ 1 m thì dừng lại;
\r\n\r\n2. Bơm nước rửa cho nước trào ra miệng lỗ khoan;
\r\n\r\n3. Cho trục khoan quay với tốc độ số 1 (chậm nhất);
\r\n\r\n4. Hạ cột dụng cụ khoan từ trên xuống đáy lỗ khoan với tốc\r\nđộ chậm;
\r\n\r\n5. Khi đã đạt độ sâu của hiệp trước thì tăng dần áp lực dọc\r\ntrục khoan và tiếp tục khoan theo chế độ khoan thích hợp với địa tầng ở đáy lỗ.
\r\n\r\n6.38. Các trường hợp sau đây phải khoan với tốc độ số 1 (chậm nhất), tốc độ\r\nkhoan không lớn hơn 1,5 cm/phút và áp lực dọc trục khoan nhỏ (không lớn hơn 200\r\nkG):
\r\n\r\n1. Khoan lại hoặc khoan doa lỗ khoan;
\r\n\r\n2. Thay đổi đường kính lỗ khoan;
\r\n\r\n3. Địa tầng thay đổi từ cứng sang mềm hoặc ngược lại;
\r\n\r\n4. Đất đá nằm nghiêng.
\r\n\r\n6.39. Khi khoan qua các tầng đất đá dễ bị phá hủy, tan rữa bởi dòng nước bơm\r\nrửa và bởi tác động rung của mũi khoan cần dùng mũi khoan hợp kim lòng đôi để\r\nđảm bảo chất lượng lấy mẫu.
\r\n\r\n6.40. Khoan bằng mũi khoan hợp kim lòng đôi phải chú ý thực hiện các chỉ dẫn\r\nsau đây:
\r\n\r\n1. Khi hạ cột dụng cụ khoan phải theo các hướng dẫn ở Điều\r\n6.37.
\r\n\r\n2. Bơm nước xói rửa qua khe giữa hai lòng;
\r\n\r\n3. Tốc độ quay mũi khoan không quá 80 vòng/phút;
\r\n\r\n4. Áp lực đáy lỗ duy trì trong khoảng 100 ÷ 200 kG, tùy\r\nthuộc đường kính mũi khoan (đường kính mũi khoan lớn thì dùng áp lực đáy lỗ\r\nlớn);
\r\n\r\n5. Dùng lượng nước bơm rửa nhỏ khoảng từ 30 ÷ 40 lít/phút;
\r\n\r\n6. Mỗi hiệp khoan không sâu quá 0,5 ÷ 1,0 mét;
\r\n\r\n7. Khi thấy tốc độ quay giảm xuống đột ngột, có thể xảy ra\r\nhiện tượng kẹt phải ngừng khoan và nâng mũi khoan lên.
\r\n\r\n6.41. Trong các trường hợp sau đây nên áp dụng phương pháp khoan hợp kim không\r\nbơm rửa:
\r\n\r\n1. Khoan vào các loại đá bị tan rữa bởi dung dịch bơm rửa\r\nkhông thể lấy được mẫu.
\r\n\r\n2. Khoan vào các tầng đất dính và đất rời dễ bị sập lở,\r\nkhông thể bảo vệ vách lỗ khoan bằng dung dịch sét;
\r\n\r\n3. Nguồn cấp nước khan hiếm;
\r\n\r\n4. Khi có yêu cầu phải nghiên cứu ĐCTV đặc biệt.
\r\n\r\n6.42. Khi khoan đá bằng mũi khoan hợp kim không bơm rửa phải thực hiện các yêu\r\ncầu kỹ thuật sau đây:
\r\n\r\n1. Phải thực hiện lưu thông nước ở đáy lỗ khoan theo dạng\r\ncủa phương pháp tuần hoàn ngược;
\r\n\r\n2. Cột dụng cụ khoan phải có cấu tạo gồm mũi khoan hợp kim,\r\nống mẫu, ống lắng bột, đầu nối hai chiều và cần khoan. Trên cần khoan, phía\r\ntrên ống lắng bột phải có lỗ để thoát nước và mùn khoan;
\r\n\r\n3. Hợp kim ở mũi khoan phải có độ nhô không nhỏ hơn 3 mm ở\r\nsườn ngoài và 2 mm ở sườn trong;
\r\n\r\n4. Trong khi khoan phải thường xuyên nâng hạ cột dụng cụ khoan;
\r\n\r\n5. Xác định áp lực khoan, tốc độ vành mũi, chiều cao nâng\r\ncột dụng cụ khoan theo Bảng 6-10.
\r\n\r\n6. Mỗi hiệp khoan không sâu quá 1 ÷ 1,5 mét.
\r\n\r\nBảng 6-10
\r\n\r\n\r\n Thông số khoan \r\n | \r\n \r\n Đá có độ bền thấp \r\n | \r\n \r\n Đá có độ bền vừa \r\n | \r\n
\r\n - Áp lực dọc trục khoan (kG) \r\n | \r\n \r\n 150-250 \r\n | \r\n \r\n 200-400 \r\n | \r\n
\r\n - Tốc độ vành mũi (m/s) \r\n | \r\n \r\n Không lớn hơn 0,6 \r\n | \r\n \r\n Không lớn hơn 0,8 \r\n | \r\n
\r\n - Chiều cao nhấc cột dụng cụ khoan (cm) \r\n | \r\n \r\n 5-8 \r\n | \r\n \r\n 8 – 10 \r\n | \r\n
6.43. Công tác chèn bẻ lõi đá phải tiến hành theo trình tự sau:
\r\n\r\n1. Ngừng xoay cần khoan, tiếp tục bơm rửa lỗ khoan với lưu\r\nlượng bơm từ 6 – 10 lít/phút cho cột centimét đường kính ngoài của mũi khoan\r\ntrong khoảng thời gian từ 20 đến 50 phút (tùy theo loại đá, lượng mùn khoan,\r\nchiều sâu lỗ khoan trong hiệp đó) cho tới khi độ đục của nước trào ra miệng lỗ\r\nkhoan như của nước bơm vào.
\r\n\r\n2. Thả 150-250 g hạt chèn nhỏ có đường kính 1,5 – 2,0 mm qua\r\ncần khoan. Vừa thả vừa gõ cột cần khoan.
\r\n\r\n3. Thả tiếp 600-800 g hạt chèn lớn hơn có đường kính 3 – 4mm\r\nqua cần khoan (đường kính lỗ khoan lớn hoặc độ sâu hiệp khoan lớn thì cần thả\r\nnhiều hạt chèn);
\r\n\r\n4. Bơm rửa tiếp cho tới khi áp lực nước bơm rửa tăng lên đột\r\nngột, khoảng từ 3 đến 10 phút;
\r\n\r\n5. Cho cột cần khoan xoay chậm vài đợt ngắn để cắt mẫu;
\r\n\r\n6. Kéo cột cần khoan lên độ 0,2 mét rồi lại thả xuống để\r\nkiểm tra: nếu cột cần khoan xuống hết độ sâu đã khoan được chứng tỏ mẫu đã được\r\nchèn trong ống mẫu thì mới được rút cột dụng cụ khoan để lấy mẫu. Khi rút cần\r\nphải rút từ từ, tránh va chạm mạnh và hãm tời đột ngột;
\r\n\r\nHạt chèn được đập từ đá cứng có cường độ trên 400 KG/cm2.\r\nChỉ khi khoan đá cứng cấp X – XII mới được dùng bị gang để chèn lõi. Cỡ bi và\r\nlượng bi chèn tương đương với lượng hạt chèn đã qui định ở trên, ngoài ra còn\r\ncho thêm một ít đá cứng đập nhỏ, cỡ 3 – 4 mm để chèn;
\r\n\r\n6.44. Khoan xay bằng mũi khoan kim cương được dùng để khoan các loại đá cứng\r\ntừ cấp VIII trở lên, đá nứt nẻ khó lấy lõi, hoặc cần tăng nhanh tốc độ khoan\r\nkhi mũi khoan hạt hợp kim hay mũi khoan bi không giải quyết được.
\r\n\r\nCác yêu cầu khác về kỹ thuật khoan có thể áp dụng như đã quy\r\nđịnh cho mũi khoan hạt hợp kim.
\r\n\r\nH. KHOAN XOAY BẰNG BI
\r\n\r\n6.45. Khi khoan trong các tầng đất đá có độ cứng từ cấp VIII trở lên có thể sử\r\ndụng phương pháp khoan bằng bi. Bi gang thường được dùng để khoan vào các tầng\r\nđá có độ cứng cấp VIII đến cấp IX và bi thép thường được dùng để khoan vào các\r\ntầng đá từ cấp IX đến cấp XII.
\r\n\r\n6.46. Khi dùng phương pháp khoan bi phải tùy theo độ cứng, tính chất nứt nẻ\r\ncủa tầng đá, áp lực nước dưới đất và yêu cầu lấy mẫu mà lựa chọn loại mũi\r\nkhoan, bi khoan, chế độ khoan cho phù hợp.
\r\n\r\n6.47. Quy cách chủ yếu của mũi khoan bi được kê ở Bảng 6-11.
\r\n\r\nBảng 6-11
\r\n\r\n\r\n Loại mũi khoan \r\n | \r\n \r\n Đường kính mũi khoan \r\n(mm) \r\n | \r\n \r\n Chiều cao miệng nước (mm) \r\n | \r\n \r\n Chiều dày mũi khoan (mm) \r\n | \r\n \r\n Diện tích làm việc ứng với tỷ số\r\n miệng thoát nước cm2 \r\n | \r\n |||
\r\n Ngoài (D) \r\n | \r\n \r\n Trong (d) \r\n | \r\n \r\n 1/5 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n |||
\r\n 146 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n
\r\n 127 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 108 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n
\r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n1. Loại mũi khoan bi được gọi theo kích thước đường kính\r\nngoài của ống mẫu;
\r\n\r\n2. Khi khoan bằng bi thép nên dùng loại mũi khoan có bề dày\r\nlớn hơn 1 mm so với trị số đã kê trong bảng trên;
\r\n\r\n3. Khi khoan bi nhất thiết phải lắp ống mùn khoan, nên dùng\r\nống mẫu thành dày;
\r\n\r\n4. Độ bền của kim loại làm mũi khoan nên thấp hơn độ bền của\r\nkim loại làm bi khoan theo tỷ số 1/1,5 hoặc cũng có thể áp dụng qui định sau\r\nđây:
\r\n\r\n- Khi khoan bằng bi gang phải dùng loại mũi khoan thép có\r\nhàm lượng Cácbon từ 0,4 đến 0,5%, nhưng cũng có thể ít hơn, từ 0,15 đến 0,25%.
\r\n\r\n- Khi khoan bằng bi thép cắt phải dùng loại mũi khoan chế\r\ntạo bằng thép 40X, 46X, 30XTC hoặc thép măng gan.
\r\n\r\n5. Miệng thoát nước của mũi khoan phải làm theo qui cách và\r\nhướng dẫn sau đây:
\r\n\r\n- Khi khoan ở tầng đá nứt nẻ nhiều, không lấy được lõi đá\r\nhoàn chỉnh nên làm miệng thoát nước thấp và hẹp.
\r\n\r\n- Khi khoan ở tầng đá cứng nên tăng chiều cao miệng thoát\r\nnước.
\r\n\r\n- Khi khoan bằng bi gang nên lấy chiều cao miệng thoát nước\r\n(h) từ 100 đến 150 mm và chiều rộng phía dưới của miệng thoát nước (b) từ 1/4\r\nđến 1/5 chu vi trung bình của mặt vành mũi khoan.
\r\n\r\n- Khi dùng bi thép cắt, nên lấy chiều cao miệng thoát nước\r\n(h) từ 120 đến 180 mm và chiều rộng phía dưới của miệng thoát nước (b) từ 1/3\r\nđến 1/4 chu vi trung bình của mặt vành mũi khoan.
\r\n\r\n- Độ xiên của miệng thoát nước từ 65o đến 70o\r\nso với mặt phẳng ngang. Đầu trên của miệng thoát nước lệch về phía chiều quay\r\ncủa mũi khoan.
\r\n\r\n- Dạng của miệng nước có thể được chọn một trong hai hình\r\nthức sau đây:
\r\n\r\n\r\n\r\n
- Sau mỗi hiệp khoan, phải chú ý tu sửa vành mũi khoan và\r\nmiệng thoát nước: Mặt mũi khoan phải bằng phẳng để có diện tích phù hợp với yêu\r\ncầu của hiệp khoan tới. Khi chiều cao miệng thoát nước chỉ còn lại dưới 80 mm\r\nhoặc ước lượng không thể dùng tiếp cho hiệp sau thì phải cắt lại miệng thoát\r\nnước;
\r\n\r\n6.48. Việc lựa chọn cỡ bi khoan to hay nhỏ phải căn cứ vào độ cứng, độ nứt nẻ\r\ncủa tầng đá và áp lực nước ngầm.
\r\n\r\nKhoan vào tầng đá có độ cứng trung bình, tầng đá bị nứt nẻ\r\nhay tầng đá có nước áp lực mạnh nên dùng loại bi lớn (cỡ 3 – 4 mm) khoan vào\r\ntầng đá có độ cứng cao, kết cấu hạt nhỏ, tương đối hoàn chỉnh và cần nâng cao\r\ntỷ lệ lấy lõi nên dùng loại bi nhỏ, cỡ 2 – 2,5 mm.
\r\n\r\nKhi khoan ở tầng đá có độ cứng trung bình có thể sử dụng hỗn\r\nhợp bi gang và bi thép với tỷ lệ 3/4 bi gang và 1/4 bi thép, nhưng phải là bi\r\ncùng cỡ để khoan. Việc sử dụng hỗn hợp bi khác cỡ phải qua thực nghiệm và được\r\nthủ trưởng đơn vị chủ quản chấp thuận.
\r\n\r\n6.49. Khi nạp bi vào lỗ khoan có thể vận dụng các phương thức sau đây: Nạp bi\r\ntheo hiệp, nạp bi định kỳ mẻ lớn và nạp bi định kỳ mẻ nhỏ.
\r\n\r\nChỉ nên dùng cách nạp bi theo hiệp trong trường hợp khoan\r\nvào tầng đá có độ cứng trung bình, cấp VII-X và trong tầng đá không bị nứt nẻ.
\r\n\r\nNạp bi định kỳ mẻ lớn thường được áp dụng trong trường hợp\r\nkhoan vào tầng đá có độ cứng cao, cấp X – XII, tầng đá nứt nẻ nhiều hoặc tầng\r\nđá có kẹp lớp mềm yếu.
\r\n\r\nNạp bi định kỳ mẻ nhỏ được sử dụng khi chuyển từ khoan hợp\r\nkim sang khoan bi, khi cần lấy mẫu đều đặn và khi cần thí nghiệm trong lỗ\r\nkhoan.
\r\n\r\n6.50. Lượng nước bơm rửa trong khi khoan bi, khi nạp bi theo hiệp và nạp bi\r\nđịnh kỳ mẻ lớn, tính theo lít/phút được lấy theo Bảng 6-12.
\r\n\r\nBảng 6-12
\r\n\r\n\r\n Loại bi \r\n | \r\n \r\n Giai đoạn khoan trong hiệp \r\n | \r\n \r\n Đường kính mũi khoan (mm) \r\n | \r\n ||||
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n ||
\r\n Bi gang \r\n | \r\n \r\n Đầu hiệp \r\n | \r\n \r\n 48-32 \r\n | \r\n \r\n 42-28 \r\n | \r\n \r\n 36-24 \r\n | \r\n \r\n 30-20 \r\n | \r\n \r\n 24-16 \r\n | \r\n
\r\n Cuối hiệp \r\n | \r\n \r\n 24-12 \r\n | \r\n \r\n 21-11 \r\n | \r\n \r\n 18-10 \r\n | \r\n \r\n 15-8 \r\n | \r\n \r\n 12-6 \r\n | \r\n |
\r\n Bi thép \r\n | \r\n \r\n Không phân biệt giai đoạn khoan \r\n | \r\n \r\n 60-50 \r\n | \r\n \r\n 50-40 \r\n | \r\n \r\n 40-30 \r\n | \r\n \r\n 30-20 \r\n | \r\n \r\n 25-15 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n- Thông thường trong khoan bi chỉ dùng nước để bơm rửa. Tuy\r\nnhiên khi cần chống sụt lở vách lỗ khoan hoặc khi khoan vào các địa tầng nứt nẻ\r\nbị mất nước nhiều có thể xem xét việc khoan bằng dung dịch sét. Khoan bi bằng\r\ndung dịch sét tiến hành theo các Điều 6.6.9 – 6.6.10.
\r\n\r\n- Lấy trị số lượng nước bơm rửa lớn ở đầu hiệp và giảm dần\r\nđến trị số nhỏ ở cuối hiệp.
\r\n\r\n- Khi tốc độ khoan nhanh cần tăng lượng nước bơm rửa một\r\ncách thích đáng
\r\n\r\n- Khi nạp bi định kỳ mẻ nhỏ lấy lượng nước bơm rửa từ 2 đến\r\n3 lít/phút cho một centimét đường kính ngoài mũi khoan.
\r\n\r\n6.51. Lực nén dọc trục cần khoan (Pt), lấy theo tích số của diện\r\ntích mặt làm việc của mũi khoan (Fm) và sức nén đơn vị cần thiết (Rd):
\r\n\r\nPt = Rd Fm\r\n(kG)
\r\n\r\nSức nén đơn vị cần thiết Rd phụ thuộc vào loại bi\r\nđược sử dụng và cấp đất đá lấy theo Bảng 6-13.
\r\n\r\nBảng 6-13
\r\n\r\n\r\n Loại bi \r\n | \r\n \r\n Cấp đá theo độ khoan \r\n | \r\n \r\n Sức nén đơn vị cần thiết (kG/cm2) \r\n | \r\n
\r\n Bi gang \r\n | \r\n \r\n VIII-IX \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n
\r\n Bi thép đúc \r\n | \r\n \r\n VIII-VII \r\n | \r\n \r\n 30-35 \r\n | \r\n
\r\n Bi thép cắt \r\n | \r\n \r\n VIII-IX \r\n | \r\n \r\n 30-35 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n X-XI \r\n | \r\n \r\n 35-40 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n XII \r\n | \r\n \r\n 40-50 \r\n | \r\n
Khi khoan trong tầng đá nứt nẻ nhiều cần giảm lực nén dọc\r\ntrục và tốc độ xoay một cách thích đáng.
\r\n\r\n6.52. Lực nén dọc trục khoan (Pt) tính sẵn cho các loại mũi khoan\r\nbi tiêu chuẩn ứng với các mức nén đơn vị cần thiết và miệng thoát nước khác\r\nnhau được kê ở Bảng 6-14.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n1. Khi dùng mũi khoan có miệng thoát nước hình tam giác,\r\ndiện tích mặt làm việc sẽ tăng dần lên do bi mòn trong quá trình khoan. Vì vậy\r\nphải tăng lực nén dọc trục một cách tương ứng về cuối hiệp.
\r\n\r\n2. Khi trọng lượng của cột dụng cụ khoan với cần khoan thông\r\nthường chưa đủ áp lực nén dọc trục khoan thì nên dùng cần khoan nặng hay ống\r\nmẫu thành dày để tăng áp lực. Phần lực nén lên đáy lỗ do cần nặng hay ống mẫu\r\nthành dày đảm nhiệm không nhỏ hơn 25% lực nén dọc trục cần thiết. Cần khoan\r\nnặng phải được áp sát ống mẫu.
\r\n\r\n6.53. Tốc độ xoay của mũi khoan, tính theo vòng/phút xác định cho từng loại\r\nmũi khoan được kê ở Bảng 6-15.
\r\n\r\nBảng 6-15
\r\n\r\n\r\n Loại bi \r\n | \r\n \r\n Đường kính ngoài của mũi khoan\r\n (mm) \r\n | \r\n ||||
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n |
\r\n Bi gang \r\n | \r\n \r\n 80-130 \r\n | \r\n \r\n 130-190 \r\n | \r\n \r\n 190-240 \r\n | \r\n \r\n 240-300 \r\n | \r\n \r\n 300-350 \r\n | \r\n
\r\n Bi thép \r\n | \r\n \r\n 80-100 \r\n | \r\n \r\n 100-120 \r\n | \r\n \r\n 125-140 \r\n | \r\n \r\n 145-170 \r\n | \r\n \r\n 180-200 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n- Nếu dụng cụ khoan không còn tốt, không nên dùng tốc độ quá\r\n250 vòng/phút;
\r\n\r\n- Tốc độ quay lớn được dùng cho tầng đá cứng, tầng đá hoàn\r\nchỉnh, quá trình khoan thuận lợi.
\r\n\r\n- Tốc độ quay nhỏ được dùng cho tầng đá nứt nẻ không hoàn\r\nchỉnh.
\r\n\r\n6.54. Trong quá trình khoan bi phải chú ý thực hiện các yêu cầu kỹ thuật sau:
\r\n\r\n1. Thỉnh thoảng phải nâng mũi khoan lên khỏi đáy lỗ khoảng\r\n2-3 cm, cho bi xuống đáy lỗ;
\r\n\r\n2. Phải luôn luôn theo dõi tình hình nước rửa về các mặt\r\nchất lượng và mầu sắc, tình hình và hiệu quả khoan vào tầng đá để điều chỉnh\r\nkịp thời chế độ khoan, hoàn chỉnh lượng bi và cách thức nạp bi;
\r\n\r\n3. Tiến hành tu sửa lại lưỡi khoan hoặc thay đổi lưỡi khoan\r\ntheo yêu cầu của Điều 6-47;
\r\n\r\n4. Khi hạ cột dụng cụ khoan xuống đáy lỗ khoan phải tiến\r\nhành thận trọng theo hướng dẫn sau đây. Khi mũi khoan xuống cách đáy lỗ một\r\nmét, cần dừng hạ cột dụng cụ khoan, tiến hành bơm rửa với lưu lượng đơn vị 3 –\r\n5 lít/phút cho mỗi centimét đường kính ngoài của mũi khoan trong khoảng 20\r\nphút, sau đó cho quay cột cần khoan với tốc độ số 1 (chậm nhất) và hạ thận\r\ntrọng cột dụng cụ khoan xuống. Sau khi cột dụng cụ khoan đã chạm đáy cho tăng\r\ndần tốc độ quay và áp lực dọc trục khoan tới trị số thích hợp với địa tầng đáy\r\nlỗ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng 6-14
\r\n\r\n\r\n Sức nén đơn vị cần thiết kG/cm2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính mũi khoan (mm) \r\n | \r\n ||||||||||||||
\r\n f150 \r\n | \r\n \r\n f130 \r\n | \r\n \r\n f110 \r\n | \r\n \r\n f91 \r\n | \r\n \r\n f75 \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n Độ rộng của miệng nước so với chu\r\n vi trung bình của mũi khoan \r\n | \r\n |||||||||||||||
\r\n 1/5 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n \r\n 1/5 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n \r\n 1/5 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n \r\n 1/5 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n \r\n 1/5 \r\n | \r\n \r\n 1/4 \r\n | \r\n \r\n 1/3 \r\n | \r\n |
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n \r\n 580 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 340 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 875 \r\n | \r\n \r\n 825 \r\n | \r\n \r\n 725 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 525 \r\n | \r\n \r\n 484 \r\n | \r\n \r\n 425 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 1050 \r\n | \r\n \r\n 990 \r\n | \r\n \r\n 870 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 840 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 720 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 1225 \r\n | \r\n \r\n 1155 \r\n | \r\n \r\n 1015 \r\n | \r\n \r\n 1050 \r\n | \r\n \r\n 980 \r\n | \r\n \r\n 875 \r\n | \r\n \r\n 875 \r\n | \r\n \r\n 840 \r\n | \r\n \r\n 735 \r\n | \r\n \r\n 665 \r\n | \r\n \r\n 595 \r\n | \r\n \r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 525 \r\n | \r\n \r\n 490 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 1400 \r\n | \r\n \r\n 1320 \r\n | \r\n \r\n 1160 \r\n | \r\n \r\n 1200 \r\n | \r\n \r\n 1120 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 960 \r\n | \r\n \r\n 840 \r\n | \r\n \r\n 760 \r\n | \r\n \r\n 680 \r\n | \r\n \r\n 640 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1750 \r\n | \r\n \r\n 1650 \r\n | \r\n \r\n 1450 \r\n | \r\n \r\n 1500 \r\n | \r\n \r\n 1400 \r\n | \r\n \r\n 1250 \r\n | \r\n \r\n 1250 \r\n | \r\n \r\n 1200 \r\n | \r\n \r\n 1050 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 2450 \r\n | \r\n \r\n 2310 \r\n | \r\n \r\n 2030 \r\n | \r\n \r\n 2100 \r\n | \r\n \r\n 1960 \r\n | \r\n \r\n 1750 \r\n | \r\n \r\n 1750 \r\n | \r\n \r\n 1680 \r\n | \r\n \r\n 1470 \r\n | \r\n \r\n 1330 \r\n | \r\n \r\n 1190 \r\n | \r\n \r\n 1120 \r\n | \r\n \r\n 1050 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 840 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
6.55. Khi đang khoan bi cỡ nhỏ mà muốn chuyển sang khoan bằng bi cỡ lớn hơn\r\ncần áp dụng một trong hai biện pháp sau đây:
\r\n\r\n1. Tìm các mở rộng một đoạn lỗ bằng cách nạp thêm bi cỡ nhỏ,\r\nnhiều hơn một ít so với lượng bi nạp thông thường. Chiều dài đoạn lỗ mở rộng ít\r\nnhất phải bằng chiều dài ống mẫu.
\r\n\r\n2. Có thể nạp ngay bi cỡ lớn hơn nhưng với lượng bi nạp ít\r\nhơn quy định và phải thực hiện đồng thời với việc giảm lượng nước bơm rửa.
\r\n\r\n6.56. Khi chuyển từ khoan hợp kim sang khoan bi phải dùng bi cỡ nhỏ khoan qua\r\nmột đoạn có chiều dài ít nhất bằng một ống mẫu với mẻ bi đầu tiên không quá 3\r\nkg và không được bơm nước rửa quá lớn để tránh kẹt vì lỗ khoan chưa được mở\r\nrộng.
\r\n\r\n6.57. Khi chuyển từ khoan bi sang khoan hợp kim nhất thiết phải vét sạch bi và\r\nmảnh bi ở đáy lỗ khoan.
\r\n\r\n6.58. Thực hiện công tác chèn bẻ lõi theo hướng dẫn ở Điều 6.43.
\r\n\r\n7. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NÂNG HẠ DỤNG CỤ\r\nKHOAN
\r\n\r\nA. NÂNG VÀ HẠ DỤNG CỤ KHOAN
\r\n\r\n7.1. Các thiết bị, dụng cụ được dùng để nâng hạ dụng cụ khoan phải đủ, đồng\r\nbộ và bảo đảm quy cách, đồng thời phải được sắp xếp ngăn nắp, đảm bảo dễ thấy,\r\ndễ lấy.
\r\n\r\n7.2. Trước khi nâng hạ dụng cụ khoan phải làm những việc sau đây:
\r\n\r\n- Ngừng hoạt động hoặc ngừng quay cột dụng cụ khoan;
\r\n\r\n- Đo chiều dài cần khoan còn lại trên miệng lỗ khoan và tính\r\nđộ sâu mũi khoan;
\r\n\r\n- Kiểm tra tời, dây cáp và các hệ thống móc nối của nó.
\r\n\r\nGhi chú: Trường hợp khoan máy có bơm rửa, sau khi ngừng quay cột dụng\r\ncụ khoan phải tiếp tục bơm nước, rửa sạch bột đá trong lỗ khoan, nếu có lấy mẫu\r\nthì tiến hành chèn và bẻ mấu rồi mới nâng dụng cụ khoan lên.
\r\n\r\n7.3. Khi nâng hạ dụng cụ khoan phải dùng quang treo hoặc măng xông móc vào\r\nđầu cần khoan cùng với dây cáp và tời.
\r\n\r\nKhông được dùng tay trực tiếp nâng hạ dụng cụ khoan. Cấm thả\r\nhoặc rút clê để cột dụng cụ khoan rơi tự do xuống đáy lỗ khoan.
\r\n\r\n7.4. Khi giữ cột dụng cụ khoan ở miệng lỗ khoan để tháo lắp, không được dùng\r\nclê cần khoan mà phải dùng clê đuôi cá.
\r\n\r\n7.5. Khi nâng hạ cột dụng cụ khoan phải kéo hoặc hạ tời nhẹ nhàng và đều đặn,\r\nkhông được tăng hoặc giảm tốc độ một cách đột ngột. Khi dùng tời phải hãm từ\r\ntừ, không được phanh đột ngột để tránh hiện tượng giật cáp, gây đứt cáp, gẫy\r\nphanh, phá tời.
\r\n\r\nB. HẠ VÀ NHỔ ỐNG VÁCH
\r\n\r\n7.6. Trước khi hạ ống vách phải chú ý những điều sau:
\r\n\r\n1. Đo và kiểm tra độ sâu và đường kính, lỗ khoan;
\r\n\r\n2. Rửa sạch mùn khoan (nếu là khoan đá);
\r\n\r\n3. Đối với những lỗ khoan sâu cần kiểm tra độ cong của lỗ\r\nkhoan và xác định độ sâu chuyển đường kính lỗ khoan;
\r\n\r\n4. Chuẩn bị đủ số lượng ống vách cần thiết. Kiểm tra quy\r\ncách ống vách: độ thẳng, đầu ren và đường kính;
\r\n\r\n5. Phần ren đầu ống vách phải được cọ sạch bằng bàn chải sắt\r\nvà được bôi trơn bằng mỡ;
\r\n\r\n6. Sắp xếp các loại ống rồi ghi thứ tự các ống vách sẽ hạ\r\nxuống lỗ khoan. Khi hạ ống vách phải theo thứ tự đã ghi và chú ý hạ các ống\r\nvách mới và dài trước, ống vách cũ và ngắn hạ sau.
\r\n\r\n7.7. Trong quá trình hạ hay nhổ ống vách phải chú ý các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1. Các ống vách phải được vặn chặt với nhau, ống nào không\r\nvặn được hết ren thì không được hạ xuống lỗ khoan;
\r\n\r\n2. Phải bảo vệ đầu ren, không được dùng vật rắn gõ vào đầu\r\nren;
\r\n\r\n3. Khi nhổ tay hạ ống vách phải dùng quang treo, cáp và tời.\r\nCấm dùng dây thừng buộc trực tiếp vào ống vách để hạ hoặc nhổ ống vách;
\r\n\r\n4. Phải căn cứ vào sức nâng của tời mà định số lượng ống\r\nvách cẩu mỗi lần. Không được cẩu quá sức nâng của tời;
\r\n\r\n5. Phải dùng kẹp gỗ xiết chặt bằng bu lông để giữ ống vách ở\r\ntrên miệng lỗ khoan.
\r\n\r\n7.8. Trong trường hợp hạ ống vách khó khăn hoặc không hạ được đến độ sâu đã\r\nkhoan thì phải dùng biện pháp xoay hoặc kết hợp xoay và chất tải lên ống vách.\r\nNếu xoay ống vách bằng kẹp gỗ phải xoay theo chiều kim đồng hồ và kết hợp vừa\r\nxoay vừa lắc để đề phòng nhả ren.
\r\n\r\n7.9. Khi hạ ống vách trong bất kỳ trường hợp nào đều không được dùng tạ để\r\nđóng ống vách xuống lỗ khoan;
\r\n\r\n7.10. Khi hạ nhiều lớp ống vách, nếu có trường hợp xoay lớp ống trong mà lớp\r\nống ngoài cũng xoay thì có thể áp dụng một trong các biện pháp xử lý sau đây:
\r\n\r\n1. Giữ chặt lớp ống ngoài và kéo lớp ống trong lên một đoạn\r\n(có thể đóng ngược nhẹ). Sau đó tiếp tục hạ lớp ống trong bằng cách xoay lắc;
\r\n\r\n2. Chất tải và xoay lắc lớp ống ngoài cho di động một khoảng\r\nnhỏ;
\r\n\r\n3. Kéo một hoặc cả hai lớp ống vách lên;
\r\n\r\n7.11. Khi nhổ ống vách nếu trong lỗ khoan có nhiều tầng ống vách thì phải nhổ\r\ntầng ống vách có đường kính nhỏ trước, to sau.
\r\n\r\n7.12. Tùy theo trọng lượng của cột ống vách, lực ma sát dọc ống vách mà chọn dùng\r\nmột trong các biện pháp sau đây để nhổ ống vách:
\r\n\r\n1. Phối hợp giữa lắc kẹp gỗ và dùng tời kéo ống vách lên;
\r\n\r\n2. Lúc đầu dùng kích đến khi thấy nhẹ thì dùng tời kéo ống\r\nvách lên;
\r\n\r\n3. Khi đã dùng các biện pháp trên mà vẫn không nhổ được thì\r\ncó thể dùng biện pháp đóng tạ ngược hoặc kết hợp kích và đóng tạ ngược để nhổ\r\nống vách.
\r\n\r\nGhi chú: Khi khoan ở những nơi có nước thủy triều lên xuống thì nên\r\nlợi dụng lúc nước thủy triều lên mà kích ống vách. Trong trường hợp này phải\r\nthường xuyên theo dõi độ chìm của phao khoan. Nếu độ chìm của phao khoan vượt\r\nquá mớn nước an toàn thì phải tháo kẹp ngang.
\r\n\r\n7.13. Việc lựa chọn biện pháp nào để nhổ ống vách cũng phải dựa trên cơ sở\r\ntính toán về lực;
\r\n\r\nNếu nhổ ống vách bằng tời, phải đảm bảo lực nhổ không vượt\r\nquá sức nâng cho phép của tời, cáp và sức chịu của giá khoan.
\r\n\r\nKhi nhổ ống vách bằng kích cần chú ý:
\r\n\r\n- Kích phải được kê trên các gối kê bằng phẳng, chắc chắn;
\r\n\r\n- Khi kích phải kích từ từ và đều để cho hai trục của kích\r\nlên bằng nhau.
\r\n\r\n7.14. Nếu chân cột ống vách đã được trám xi măng để thực hiện công tác cách\r\nnước thì trước khi nhổ ống vách phải cắt rời đoạn ống vách đó.
\r\n\r\n7.15. Sau khi đã rút các ống vách lên khỏi lỗ khoan, phải rửa sạch sẽ, bôi mỡ\r\nvào ren để tăng độ bền của ống vách.
\r\n\r\n8. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIA CỐ VÁCH LỖ\r\nKHOAN – CHỐNG MẤT NƯỚC VÀ NGĂN NƯỚC TRONG LỖ KHOAN
\r\n\r\nA. GIA CỐ VÁCH LỖ KHOAN BẰNG DUNG DỊCH SÉT (BENTONIT)
\r\n\r\n8.1. Khi khoan thăm dò ĐCCT được dùng dung dịch sét (bentonít) để giữ thành\r\nlỗ khoan trừ trường hợp quy định ở Điều 8.2.
\r\n\r\nDung dịch sét phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật ghi ở\r\nBảng 6-9 và tuân thủ các quy định ở Điều 6.35.
\r\n\r\nB. GIA CỐ VÁCH LỖ KHOAN BẰNG ỐNG VÁCH
\r\n\r\n8.2. Những trường hợp sau đây gia cố vách lỗ khoan phải dùng ống vách:
\r\n\r\n1. Khoan vào các tầng đất đá bở rời, bị tan rã sử dụng dung\r\ndịch sét;
\r\n\r\n2. Dung dịch sét không đủ khả năng bảo vệ vách lỗ khoan;
\r\n\r\n3. Phải ngăn cách các lớp chứa nước để nghiên cứu địa chất\r\nthủy văn, tính nứt nẻ và tính thấm của các tầng đất đá bằng phương pháp thí\r\nnghiệm ngoài trời.
\r\n\r\n4. Khi khoan vào các hang hốc hoặc khe nứt lớn gây mất lượng\r\ndung dịch sét quá lớn ảnh hưởng nhiều đến giá thành khoan.
\r\n\r\n8.3. Phải căn cứ vào tình hình địa tầng của lỗ khoan, độ sâu lỗ khoan, yêu\r\ncầu lấy các loại mẫu đất, đá, nước, đường kính ống lọc (nếu là khoan bơm hút\r\nnước) để lựa chọn số tầng ống vách và đường kính cuối cùng của ống vách;
\r\n\r\n8.4. Có thể tham khảo Bảng 8-1, để chọn chiều sâu đặt trong đất của mỗi loại\r\nống vách (với điều kiện là ống vách còn tốt và có kích 30T).
\r\n\r\nBảng 8-1
\r\n\r\n\r\n Loại ống vách \r\n | \r\n \r\n Đất dính cứng hoặc dẻo cứng. Đất\r\n rời chặt, sỏi, cuội (ứng với ma sát vách ống là 4T/m2) \r\n | \r\n \r\n Đất dính dẻo chảy hoặc chảy. Đất\r\n rời, xốp, bở, bão hòa nước (ứng với ma sát vách ống 2T/m2) \r\n | \r\n
\r\n F 146 \r\n | \r\n \r\n < 16m \r\n | \r\n \r\n < 30m \r\n | \r\n
\r\n F 127 \r\n | \r\n \r\n < 19m \r\n | \r\n \r\n < 38m \r\n | \r\n
\r\n F 108 \r\n | \r\n \r\n < 22m \r\n | \r\n \r\n < 44m \r\n | \r\n
\r\n F 91 \r\n | \r\n \r\n < 26m \r\n | \r\n \r\n < 52m \r\n | \r\n
\r\n F 75 \r\n | \r\n \r\n < 32m \r\n | \r\n \r\n < 64m \r\n | \r\n
8.5. Đối với các đoạn ống vách nằm tự do trong môi trường lỏng hoặc khi để\r\ndẫn hướng có chiều dài vượt quá chiều dài tự do cho phép kê ở Bảng 8-2 thì cần\r\ncó biện pháp chống cong và bảo đảm độ bền chống uốn bằng cách giảm chiều dài tự\r\ndo, tăng thêm liên kết, đặt trong ống vách lớn hơn;
\r\n\r\nNếu khoan ở trong khu vực có nước chảy hoặc có sóng thì phải\r\nxét đến ảnh hưởng của lực ngang có thể xảy ra đối với đoạn ống tự do, và có\r\nbiện pháp xử lý thích đáng.
\r\n\r\n8.6. Nên dùng ống vách có đầu nối trong hoặc nối trực tiếp không có gờ ngoài,\r\nchỉ dùng các ống vách có đầu nối ngoài làm ống dẫn hướng (trong nước và trong\r\nkhông khí) hoặc để hạ trong lớp đất xốp, mềm yếu. Khi sử dụng loại ống vách này\r\nphải tính toán đầy đủ đến khả năng nhỏ sau này.
\r\n\r\nChiều dài tự do cho phép của ống vách kê ở Bảng 8-2
\r\n\r\nBảng 8-2
\r\n\r\n\r\n Đường kính ống vách (mm) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 12m \r\n | \r\n \r\n 16m \r\n | \r\n \r\n 23m \r\n | \r\n
\r\n 108 \r\n | \r\n \r\n 14m \r\n | \r\n \r\n 18m \r\n | \r\n \r\n 26m \r\n | \r\n
\r\n 127 \r\n | \r\n \r\n 15m \r\n | \r\n \r\n 21m \r\n | \r\n \r\n 29m \r\n | \r\n
\r\n 146 \r\n | \r\n \r\n 18m \r\n | \r\n \r\n 23m \r\n | \r\n \r\n 32m \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n- Ở các sơ đồ trên chỉ tính với trường hợp ống vách đủ chịu\r\nlực nén do tải trọng bản thân (q).
\r\n\r\n- Các sơ đồ ở bảng ứng với các trường hợp liên kết sau:
\r\n\r\nSơ đồ A – Phần chân ống vách được ngàm chặt trong đất, đá cứng sâu trên 2m và\r\nđầu trên của ống ở trạng thái tự do không có liên kết giữ.
\r\n\r\nSơ đồ B – Phần dưới của ống được đặt trong các loại đất xốp mềm hoặc trong đất\r\nđá cứng nhưng không sâu tới 2 m. Đầu trên của ống có liên kết chống dịch vị\r\nngang.
\r\n\r\nSơ đồ C – Phần dưới ống được ngầm chặt như sơ đồ A. Đầu trên của ống có liên\r\nkết như sơ đồ B.
\r\n\r\nC. CHỐNG MẤT NƯỚC TRONG LỖ KHOAN
\r\n\r\n8.7. Khi khoan có bơm rửa bằng nước (hoặc dung dịch sét), nếu phát hiện thấy\r\ncó hiện tượng mất nước thì chọn một trong những phương pháp dưới đây để chống\r\nsự mất nước trong lỗ khoan, nhưng không ảnh hưởng đến mục đích và yêu cầu thăm\r\ndò;
\r\n\r\n1. Khoan với dung dịch sét (nếu đang bơm rửa bằng nước);
\r\n\r\n2. Nhồi đất sét đẻ trám vết nứt hoặc lỗ hổng;
\r\n\r\n3. Nhồi hoặc bơm vữa xi măng để trám vết nứt hoặc lỗ hổng;
\r\n\r\n4. Hạ ống vách.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nKhi mất nước ở gần đáy lỗ khoan và tầng bị mất nước mỏng thì\r\nnên nhồi đất sét hoặc vữa xi măng xuống đáy lỗ khoan.
\r\n\r\nNếu mất nước từng phần, nên dùng dung dịch sét để khoan. Khi\r\nmất nước toàn phần nên dùng ống vách. Chỉ trong trường hợp đặc biệt có yêu cầu\r\ntrong đề cương khoan hoặc khoan vào tầng đá nứt nẻ nhiều và ở khu vực khoan có\r\nnhiều lỗ khoan mới dùng vữa xi măng để ngăn nước hoặc chống mất nước.
\r\n\r\nD. NGĂN NƯỚC TRONG LỖ KHOAN
\r\n\r\n8.8. Đối với những lỗ khoan có nước mặt hoặc nước dưới đất, khi cần thiết\r\nquan trắc mực nước, lấy mẫu nước v.v…, thì phải tiến hành công tác ngăn nước để\r\ncách li được lớp chứa nước với các lớp đất đá khác hoặc cách li các lớp chứa\r\nnước khác nhau (kể cả nước mặt).
\r\n\r\n8.9. Trước khi ngăn nước phải thực hiện các việc sau đây:
\r\n\r\n1. Đo chiều sâu lỗ khoan và xác định vị trí cần ngăn nước.
\r\n\r\n2. Chuẩn bị ống vách.
\r\n\r\n3. Chuẩn bị vật liệu để ngăn nước: Đất sét hoặc vữa xi măng.
\r\n\r\n8.10. Chuẩn bị đất sét dùng làm chất cách nước cần theo những yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1. Đất sét có tính dẻo cao, lượng hữu cơ không được vượt quá\r\n6%. Lượng cát không được vượt quá 4% và không được lẫn dăm, sạn, sỏi hoặc mùn\r\nrác, rễ cây.
\r\n\r\n2. Đất được nhào nặn kỹ, (có độ sệt B ở trong khoảng dẻo\r\ncứng), vê thành viên có đường kính bằng nửa đường kính lỗ khoan ở đoạn cách\r\nnước, sau đó phơi cho se mặt, không phơi quá nắng làm cho đất khô cứng và nứt\r\nnẻ. Nếu đất khô, cần đập nhỏ, loại bỏ rác, tạp chất rồi nhào với lượng nước\r\nthích hợp hoặc đất quá ướt nên để hong gió cho đến khi đạt độ sệt đã nêu.
\r\n\r\n8.11. Khi tiến hành ngâm nước bằng đất sét, phải thực hiện theo các quy định\r\ndưới đây:
\r\n\r\n1. Nếu lớp cách nước là đất sét không lẫn sạn, sỏi, thì\r\nkhoan sâu vào tầng sét khoảng 0,5 đến 1,0 m rồi ép ống vách cho ngàm vào lớp\r\nsét này từ 1 đến 2 m;
\r\n\r\n2. Nếu lớp cách nước là đất sét có lẫn nhiều sạn, sỏi, cát\r\nhoặc là đá làm như sau:
\r\n\r\n- Khoan vào lớp cách nước từ 1,5 đến 2,0 m, bảo đảm vách lỗ\r\nkhoan không bị lởm chởm (nên dùng mũi khoan hợp kim để khoan);
\r\n\r\n- Vét lỗ hoặc xói rửa cho sạch đất hoặc bột đá ở đáy lỗ;
\r\n\r\n- Hạ ống vách xuống cách đáy 1,5 đến 2,0 m và cố định ống\r\nvách. Cần chú ý chọn đường kính ống vách cách nước nhỏ hơn đường kính lỗ khoan\r\nít nhất là một cấp;
\r\n\r\n3. Thả từng viên đất sét xuống. Cứ thả các viên đất được 0,5\r\nm theo chiều cao thì ngừng lại và tiến hành đầm nén cho tới khi còn khoảng\r\n0,25m. Đầm nén bằng bàn nén có đường kính nhỏ hơn đường kính ống vách một cấp,\r\nlắp ở đầu cần khoan;
\r\n\r\n4. Tiếp tục các bước trên cho đến khi tạo thành một nút đất\r\nsét lấp đầy lỗ khoan đoạn dưới chân ống vách;
\r\n\r\n5. Hạ và ép ống vách vào trong nút đất sét từ 1,2 m đến 1,5\r\nm.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nTrong cả hai trường hợp trên chỉ được hạ ép ống vách vào,\r\nkhông được xoay.
\r\n\r\n8.12. Dùng vữa xi măng làm chất cách nước phải đạt các yêu cầu sau:
\r\n\r\n1. Xi măng mác 300 đến 400.
\r\n\r\n2. Nếu trong lỗ khoan có nước, phải dùng loại xi măng đông\r\ncứng nhanh hoặc xi măng thường có thêm chất phụ gia đông cứng như NaCl hoặc\r\nCaCl2 với hàm lượng bằng 2% trọng lượng xi măng;
\r\n\r\n3. Đối với nước có tính ăn mòn phải dùng loại xi măng chống\r\năn mòn thích hợp;
\r\n\r\n4. Trộn vữa xi măng bằng nước nhạt hoặc nước mặn;
\r\n\r\n5. Khi đổ vữa xi măng qua ống dẫn đặt trong ống vách thì tỷ\r\nlệ: nước/xi măng là 0,5:
\r\n\r\nKhi dùng máy bơm ép vữa thì chọn tỷ lệ: nước/xi măng từ 0,6\r\nđến 0,7 và có thể thêm phụ gia hóa dẻo (bằng 2% trọng lượng xi măng).
\r\n\r\n6. Thời gian từ lúc trộn vữa xi măng cho tới khi kết thúc\r\ncông việc cách nước (ép xong ống vách vào khối vữa xi măng) không được vượt quá\r\nthời gian bắt đầu đông kết xi măng.
\r\n\r\nThời gian xi măng đông kết có thể tham khảo Bảng 8-3.
\r\n\r\nBảng 8-3
\r\n\r\n\r\n Loại nước để trộn vữa xi măng \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ trong lỗ khoan 40oC \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ trong lỗ khoan 45oC \r\n | \r\n ||
\r\n Thời gian bắt đầu đông kết \r\n | \r\n \r\n Thời gian kết thúc đông kết \r\n | \r\n \r\n Thời gian bắt đầu đông kết \r\n | \r\n \r\n Thời gian kết thúc đông kết \r\n | \r\n |
\r\n Nước nhạt \r\n | \r\n \r\n 3h < T < 3h30’ \r\n | \r\n \r\n Không quá 3h sau khi bắt đầu đông\r\n kết \r\n | \r\n \r\n 1h45’<T<2g45’ \r\n | \r\n \r\n Không quá 1h30’ sau khi bắt đầu\r\n đông kết \r\n | \r\n
\r\n Nước mặn \r\n | \r\n \r\n 3h<T<6h \r\n | \r\n \r\n 1h45’<T<2g45’ \r\n | \r\n
8.13. Thực hiện cách nước bằng vữa xi măng phải theo các quy định sau:
\r\n\r\n1. Khoan sâu vào tầng đá cách nước 1,2 – 1,5m. Xói rửa sạch\r\nbột khoan và kiểm tra đáy lỗ khoan;
\r\n\r\n2. Hạ ống vách xuống cho ngàm vào tầng cách nước 0,1 – 0,3m;
\r\n\r\n3. Tính lượng vữa cần trộn và xác định tỷ lệ phối hợp. Phải\r\nchuẩn bị một khối lượng vữa lớn hơn khối lượng vữa cần thiết theo tính toán là\r\n50%;
\r\n\r\n4. Trộn vữa và đổ vữa xi măng xuống đáy lỗ khoan theo nguyên\r\ntắc lấp đầy từ dưới lên trên;
\r\n\r\nTrong quá trình đổ vữa, phải nâng dần dụng cụ đưa vữa lên\r\nphía trên. Phải đảm bảo độ nâng dụng cụ lên sao cho đầu ra vữa luôn luôn ngập\r\ndưới mặt vữa trong lỗ khoan;
\r\n\r\n5. Cao độ mặt vữa trong ống vách phải cao hơn cao độ đỉnh\r\ntầng cách nước là 0,3 – 0,5m;
\r\n\r\n6. Kiểm tra mặt vữa trong lỗ khoan;
\r\n\r\n7. Ngay sau khi thực hiện đưa vữa xuống đáy lỗ khoan xong\r\nphải xói rửa sạch vữa xi măng trong dụng cụ và đường ống dẫn đã dùng;
\r\n\r\n8. Sau 3 ngày đêm mới được tiếp tục khoan sâu thêm.
\r\n\r\n8.14. Tùy điều kiện cụ thể có thể chọn một trong các cách sau đây để đưa vữa\r\nxi măng xuống đáy lỗ khoan.
\r\n\r\n1. Dùng ống vách nhỏ làm ống dẫn đưa vữa xi măng xuống tận\r\nđáy lỗ. Khi trong lỗ khoan có nước cần đặt quả cầu hay lưỡi gà ở đầu dưới ống\r\nđể giữ vữa trong ống. Chỉ sau khi đã chứa đủ lượng vữa cần thiết ở trong ống\r\nmới được cắt quả cầu để vữa đùn ra ngoài lấp lỗ khoan;
\r\n\r\n2. Dùng ống mẫu có nút gỗ ở hai đầu lòng để chứa vữa. Nút gỗ\r\nphải khít, đủ để giữ vữa trong lòng ống. Đưa thận trọng ống mẫu xuống đáy lỗ\r\nkhoan, sau đó ép nút gỗ và vữa ra khỏi ống mẫu;
\r\n\r\n3. Dùng bơm đưa vữa xuống đáy lỗ qua cần khoan. Quá trình\r\nthao tác như sau:
\r\n\r\n- Hạ cần khoan xuống cách đáy lỗ 0,1 – 0,2 m rồi cố định\r\nlại.
\r\n\r\n- Nối móc tất cả các đầu nối của hệ thống bơm, sau đó cho\r\nbơm nước thử để kiểm tra máy bơm và đường ống.
\r\n\r\n- Tính lượng vữa và trộn vữa. Khi tính phải tính cả lượng\r\nvữa còn lại trong cần khoan, ống cao su dẫn vữa, máy bơm, ống cao su hút vữa và\r\nlượng vữa dư trong thùng đủ ngập miệng ống hút (đầu clebin).
\r\n\r\n- Cách trộn vữa như sau: đổ lượng nước đã tính toán vào máy\r\ntrộn rồi vừa cho vữa xi măng vừa cho chạy máy trộn trong 10 phút. Nếu có cho\r\nthêm chất phụ gia thì phải cho vào nước khuấy đều trước khi đổ xi măng vào.
\r\n\r\n- Trong khi quấy trộn vữa phải cho chạy máy bơm hút nước\r\ntrong thùng đựng vữa. Chờ khi sắp hết nước thì mở cửa xả cho vữa vào thùng, và\r\ntiếp tục bơm đầy vữa vào lỗ khoan (chú ý là vữa ở máy trộn ra cần cho qua sàng\r\ncỡ 1mm).
\r\n\r\n- Trong quá trình ép vữa phải cho máy trộn vữa hoạt động\r\nliên tục và phải bố trí người quấy trộn vữa trong thùng đựng vữa cho đến khi\r\nhút hết vữa mới thôi.
\r\n\r\nPhải nâng dần cần khoan lên đồng thời phải luôn luôn theo\r\ndõi đồng hồ áp lực. Nếu thấy áp lực tăng đột ngột, phải rút cần khoan lên một\r\nđoạn thích hợp để tránh tắc vữa.
\r\n\r\n8.15. Sau khi đã thực hiện ngăn nước phải kiểm tra chất lượng cách nước như\r\nsau:
\r\n\r\n1. Khoan sâu qua chân ống vách cách khoảng 0,5m.
\r\n\r\n2. Hạ thấp hoặc nâng cao cột nước trong lỗ khoan một đoạn\r\nbằng 1/4 – 1/2 chiều cao cột nước khi chưa ngăn nước;
\r\n\r\n3. Sau hai giờ kể từ lúc múc nước hoặc đổ nước vào lỗ khoan,\r\nnếu cột nước trong lỗ khoan biến đổi không quá 0,1 m thì công tác ngăn nước\r\nđược coi là đạt yêu cầu;
\r\n\r\n4. Nếu ngăn nước bằng vữa xi măng, phải để sau 3 ngày đêm\r\nmới được khoan kiểm tra chất lượng cách nước.
\r\n\r\n9. QUY CÁCH THEO DÕI, ĐO ĐẠC VÀ GHI\r\nCHÉP TRONG QUÁ TRÌNH KHOAN
\r\n\r\n9.1. Trong quá trình khoan phải theo dõi, đo đạc và ghi chép đầy đủ, trung\r\nthực vào nhật ký khoan về các mặt:
\r\n\r\n1. Tình hình khoan (các loại thiết bị và dụng cụ khoan đã sử\r\ndụng, tình hình và cách giải quyết các sự cố về khoan, độ sâu của mũi khoan,\r\ndiễn biến của việc sử dụng dung dịch hoặc độ sâu và đường kính ống vách, diễn\r\nbiến khi khoan qua các loại địa tầng v.v…):
\r\n\r\n2. Tình hình địa chất (sự phân bố của các tầng đất đá, chủ\r\nyếu là độ sâu của các tầng đất đá, các hiện tượng địa chất công trình, tình\r\nhình địa chất thủy văn đã được phát hiện trong khi khoan);
\r\n\r\n3. Tình hình lấy các loại mẫu đất, đá, nước và các đặc trưng\r\n(tên gọi, tính chất, trạng thái, thành phần) của mẫu;
\r\n\r\n4. Độ sâu thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT), số búa từng\r\nhiệp và trị số N (Nếu có thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn);
\r\n\r\n9.2. Công tác theo dõi, ghi chép trong khi khoan được chính xác, kíp trưởng\r\nvà thư ký khoan phải thường xuyên nắm vững độ sâu của đáy mũi khoan, độ sâu của\r\nchân ống vách, độ sâu của mặt lõi và đáy lõi (hay mẫu) lấy được đồng thời\r\nthường xuyên theo dõi đầy đủ các yếu tố phản ảnh tình hình địa tầng, tình hình\r\nkhoan vào từng loại địa tầng như: cảm giác tay khoan, tiếng vọng ở đáy lỗ\r\nkhoan, mầu sắc và lượng nước rửa, tình trạng tự lún hay tự tụt của cột dụng cụ khoan,\r\nchiều cao dộng, tình hình đóng tạ, tốc độ khoan, áp lực lên đáy lỗ khoan v.v…
\r\n\r\nCác yếu tố trên phải được thể hiện bằng số liệu và liên hệ\r\nvới độ sâu của lỗ khoan.
\r\n\r\n9.3. Ghi chép ở hiện trường bao gồm các công việc ghi bảng, ghi nhật ký khoan\r\nvà ghi sổ kỹ thuật.
\r\n\r\nGhi nhật ký bằng bút chì đen, nhãn mầu và sổ kỹ thuật ghi\r\nbằng mực không nhòe và ghi bảng đen bằng phấn trắng hay bảng trắng bằng bút dạ.
\r\n\r\n9.4. Khi ghi chép nhật ký khoan phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n1. Sạch sẽ, rõ ràng đúng các cột, các mục tương ứng.
\r\n\r\n2. Không tẩy xóa hoặc xé bỏ những phần ghi sai mà chỉ được\r\ngạch ngang (những phần bị gạch phải đảm bảo còn đọc được) rồi ghi phần sửa lại\r\nở phía trên.
\r\n\r\n3. Cách thức ghi chép nhật ký khoan phải tuân theo Phụ lục\r\n8.
\r\n\r\n9.5. Các tính toán phục vụ cho việc ghi chép nhật ký khoan hoặc những vấn đề\r\nđặc biệt, cần được ghi chép lại cho rõ hơn thì phải ghi vào sổ kỹ thuật của tổ.\r\nKhi kết thúc công trình, tổ khoan phải nộp sổ này cho chủ nhiệm nghiệp vụ (Chủ\r\ncông trình) cùng với nhật ký khoan.
\r\n\r\n9.6. Nhật ký khoan và sổ kỹ thuật khoan do thư ký khoan trực tiếp ghi chép ở\r\nhiện trường.
\r\n\r\n9.7. Khi làm việc, thư ký khoan phải có đầy đủ các dụng cụ và phương tiện như\r\nquy định ở Phụ lục 6.
\r\n\r\n9.8. Trước khi sử dụng các loại dụng cụ khoan (cần khoan, ống vách, mũi khoan\r\nv.v…) đều phải đo chiều dài và kiểm tra chất lượng của các dụng cụ đó.
\r\n\r\nĐầu mỗi ca làm việc và khi giao ca nhất thiết phải đo kiểm\r\ntra toàn bộ cần khoan và độ sâu lỗ khoan.
\r\n\r\n9.9. Khi đo chiều dài của dụng cụ khoan, chiều cao đầu máy, chiều dài ống\r\nvách v.v… phải dùng thước có vạch khắc đến centimét, đọc số ước lượng tới\r\nmilimet.
\r\n\r\nKhi đo kiểm tra thì sai số giữa hai lần đo không được vượt\r\nquá 2 milimet và dùng số trung bình cộng của hai lần đo. Khi tính toán phải\r\ntính đến milimet. Khi ghi vào nhật ký khoan số đo được quy tròn tới centimet.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n- Thước gỗ hoặc thước dây phải được kiểm tra và hiệu chỉnh\r\ntrước khi dùng;
\r\n\r\n- Khi khoan bi phải điều chỉnh chiều dài của mũi khoan do bị\r\nmòn sau mỗi hiệp khoan.
\r\n\r\n9.10. Tất cả các đo đạc về chiều sâu đều phải dựa vào một mốc có cao độ phụ\r\nchọn trước, tương đương với mặt nền (sàn) khoan.
\r\n\r\n9.11. Quan trắc và ghi chép mực nước trong lỗ khoan thực hiện theo hướng dẫn ở\r\nPhụ lục 13.
\r\n\r\n(Chỉ tiến hành khi có yêu cầu riêng).
\r\n\r\n10. QUY ĐỊNH LẤY MẪU ĐẤT, ĐÁ, NƯỚC
\r\n\r\n10.1. Trong quá trình khoan, đơn vị khoan phải căn cứ vào tình hình địa tầng\r\ncũng như các yêu cầu đã được qui định trong chương này và trong bản nhiệm vụ\r\nhoặc đề cương khoan để quyết định lấy các loại mẫu đất, đá, nước.
\r\n\r\n10.2. Công tác lấy mẫu đất, đá, nước phải đảm bảo các yêu cầu chung sau đây:
\r\n\r\n1. Sử dụng đúng phương pháp lấy mẫu và dụng cụ lấy mẫu đối\r\nvới các loại đất, đá, nước;
\r\n\r\n2. Khi phát hiện có sự thay đổi địa tầng (thay đổi thành\r\nphần, tính chất trạng thái, nguồn gốc thành tạo…), đều phải ngừng khoan, xác\r\nđịnh độ sâu đổi tầng và lấy mẫu kịp thời;
\r\n\r\n3. Mẫu phải đại diện cho một lớp đất, đá nhất định và phải\r\nđảm bảo về qui cách, khối lượng chất lượng;
\r\n\r\n4. Ghi chép đầy đủ về tình hình lấy mẫu vào nhật ký khoan và\r\nphiếu mẫu. Các trường hợp không lấy được mẫu theo quy định phải thuyết minh rõ\r\nràng trong nhật ký khoan đồng thời phải báo cáo cho đơn vị chủ quản biết để\r\ngiải quyết;
\r\n\r\n5. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu đóng gói, bảo quản, vận\r\nchuyển và giao nhận mẫu (TCVN 2683-91 “Đất xây dựng – phương pháp lấy, bao gói,\r\nvận chuyển và bảo quản mẫu”);
\r\n\r\nA. MẪU THÍ NGHIỆM
\r\n\r\n10.3. Lấy mẫu thí nghiệm trong các lỗ khoan theo các nguyên tắc sau:
\r\n\r\n1. Mỗi lớp đất phải có ít nhất một mẫu thí nghiệm;
\r\n\r\n2. Đối với các lớp đất dầy hơn 2 mét, thì cứ khoảng 2 mét\r\nlấy một mẫu nguyên trạng (đối với đất dính) hoặc mẫu không nguyên trạng (mẫu\r\nxáo trộn) đối với đất rời rạc, đất phong hóa;
\r\n\r\n3. Đối với các địa tầng thuộc loại đất sét, sét pha, cát\r\npha, bùn, than bùn, đá phong hóa dạng đất, phải tận lượng lấy đầy đủ mẫu nguyên\r\ntrạng;
\r\n\r\n4. Đối với các loại đất dính có bề dầy dưới 0,5 m không lấy\r\nđược mẫu nguyên trạng do đã khoan xuyên qua hoặc đối với các trường hợp quy\r\nđịnh phải lấy mẫu nguyên trạng như bùn lỏng, cát sét v.v… mà trong một vài\r\ntrường hợp quá khó khăn không thể lấy được thì phải lấy được mẫu xáo động giữ\r\nẩm để thí nghiệm;
\r\n\r\n5. Đối với các lớp cuội, sỏi (dăm sạn), cát sỏi, (cát sạn);\r\ncác lớp cát có độ ẩm từ ẩm ướt đến bão hòa, thì lấy mẫu xáo động không giữ ẩm.
\r\n\r\n10.4. Căn cứ vào tình hình địa tầng và yêu cầu của nhiệm vụ khoan, bước đầu\r\nlựa chọn phương pháp và dụng cụ lấy mẫu thí nghiệm theo Bảng 10-1 dưới đây:
\r\n\r\nBảng 10-1
\r\n\r\n\r\n Loại đất đá \r\n | \r\n \r\n Loại mẫu \r\n | \r\n \r\n Dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n Phương pháp \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n Các loại đất dính ở trạng thái dẻo\r\n chảy, chảy, bùn \r\n | \r\n \r\n Nguyên trạng \r\n | \r\n \r\n - Ống mẫu thành mỏng (1) \r\n- Ống mẫu chẻ có pít tông \r\n | \r\n \r\n Nén, ép \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Các loại đất dính trạng thái dẻo\r\n mềm đến cứng \r\n | \r\n \r\n Nguyên trạng \r\n | \r\n \r\n - Ống mẫu nguyên dạng loại thường hoặc loại có pít tông. \r\n- Mũi khoan hạt hợp kim, mũi khoan hạt hợp kim lòng đôi \r\n | \r\n \r\n - Đóng tạ \r\n- Khoan khô lấy lõi hoặc khoan xoay kết hợp bơm vữa sét. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cát mịn chặt chẽ \r\n | \r\n \r\n Nguyên trạng \r\n | \r\n \r\n Mũi khoan hạt hợp kim có hom lá díp ở phía dưới, mũi khoan\r\n hạt hợp kim lòng đôi \r\n | \r\n \r\n Khoan xoay kết hợp bơm dung dịch sét \r\n | \r\n \r\n Dung dịch sét nên dùng loại có tỷ\r\n trọng 1,3 - 1,4 khoan với áp lực dọc trục nhỏ và tốc độ quay cần thấp \r\n | \r\n
\r\n Các loại cát ở trạng thái xốp rời\r\n đến chặt vừa ẩm ướt đến bão hòa. \r\n | \r\n \r\n Mẫu xóa động (không nguyên trạng) \r\n | \r\n \r\n - Mũi khoan ống lắp bê \r\n- Mũi khoan hợp kim lòng đôi \r\n- Ống mẫu chẻ của mũi xuyên SPT(2) \r\n | \r\n \r\n - Khoan dộng \r\n- Khoan xoay kết hợp bơm dung dịch sét. \r\n- Lấy mẫu kết hợp thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn. \r\n | \r\n \r\n - Lấy mẫu theo phương pháp tứ phân \r\n | \r\n
\r\n Đất hòn to (Cuội, sỏi, sạn đá\r\n tảng) \r\n | \r\n \r\n Mẫu xáo động (Không nguyên trạng) \r\n | \r\n \r\n - Mũi khoan ống lắp bê. \r\n- Mũi khoan hạt hợp kim, mũi khoan bi hoặc kim cương. \r\n | \r\n \r\n - Khoan dộng \r\n- Khoan xoay lấy lõi. \r\n | \r\n \r\n - Lấy mẫu theo phương pháp tứ phân \r\n | \r\n
10.5. Ống lấy mẫu hoặc mũi khoan hợp kim, mũi khoan hợp kim lòng đôi để lấy\r\nmẫu nguyên trạng phải có đường kính trong lớn hơn 48 mm.
\r\n\r\nHộp đựng mẫu phải đồng bộ, có đường kính và độ dài phù hợp\r\nvới từng loại ống lấy mẫu, đồng thời thân và nắp hộp phải vừa khít nhau, tháo\r\nlắp dễ dàng. Nếu dùng hộp tôn thì khe hở không được rộng quá 0,5 mm và không\r\nđược chồng mép lên nhau.
\r\n\r\n10.6. Lấy mẫu đất nguyên trạng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\n1. Vét sạch đất ở đáy lỗ khoan trước khi lấy mẫu (tới độ sâu\r\nđã khoan). Không được dùng biện pháp khoan dộng mà phải dùng các mũi khoan\r\nthìa, mũi khoan lòng máng, mũi khoan ruột gà để khoan vét hoặc dùng mũi khoan\r\nống lắp bê để ép xuống;
\r\n\r\n2. Nếu khoan có ống vách phải để chân ống vách nằm trên chỗ\r\nlấy mẫu 10-20 cm.
\r\n\r\n10.7. Đối với đất rời chỉ lấy được mẫu xáo động không nguyên dạng, khi dùng\r\nphương pháp khoan dộng để lấy mẫu thí nghiệm thì một hiệp khoan không được sâu\r\nquá 1 mét và không được áp dụng phương pháp này khi khoan với dung dịch sét.\r\nKhoan bằng dung dịch sét thì phải dùng mũi khoan hợp kim lòng đôi để lấy mẫu\r\nhoặc lấy mẫu trong ống mẫu chẻ của mũi xuyên SPT (nếu có xuyên SPT). (Khi xuyên\r\nSPT xem Phụ lục 15).
\r\n\r\n10.8. Trước khi lấy mẫu phải kiểm tra và làm các việc sau:
\r\n\r\n1. Lắp đầy đủ và đúng chỗ các bộ phận của ống lấy mẫu. Mép\r\nvát đầu ống phải là nguyên vẹn (những chỗ bị móp bị vẹt phải được sửa lại hoặc\r\nthay thế) lỗ thoát nước phải thông, các cơ cấu khác phải hoạt động bình thường;
\r\n\r\n2. Đặt hộp mẫu nằm vừa khít trong khoang lòng ống, ở phía\r\ntrong hộp mẫu và ở khoang lòng ống mẫu phải bôi một lớp mở mỏng;
\r\n\r\n3. Kiểm tra số liệu đo đạc và tính toán độ sâu lỗ khoan, nếu\r\ncó nghi vấn (đo sai hoặc vách lỗ sụt lở vv…) phải đo lại độ sâu thực tế đáy lỗ khoan.
\r\n\r\n10.9. Khi lấy các mẫu đất nguyên trạng phải theo các quy định dưới đây:
\r\n\r\n1. Đối với đất bùn, các loại đất dính trạng thái từ dẻo chảy\r\nđến chảy, phải dùng phương pháp nén, ép, không được đóng tạ;
\r\n\r\n2. Đối với đất có trạng thái từ dẻo mềm trở lên thì dùng tạ\r\n50 kG, nâng lên 50 cm để đóng mẫu. Các số liệu đóng mẫu phải được ghi vào nhật\r\nký khoan (theo hướng dẫn ở Phụ lục 8);
\r\n\r\n3. Khi nén hoặc đóng mẫu phải đánh dấu lên cần khoan dấu bắt\r\nđầu và dấu kết thúc đóng mẫu. Khoảng cách giữa hai dấu này phải nhỏ hơn chiều\r\ndài ống mẫu (tính từ đầu mũi đến vai ống lấy mẫu).
\r\n\r\n10.10. Sau khi kéo ống mẫu lên phải gạt bỏ bùn đất thừa, dùng giẻ hoặc rơm lau\r\nsạch (lau khô, tuyệt đối không được dùng nước để rửa) rồi mới mở để lấy mẫu.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu ra kiểm tra ngay xem mẫu có bị dồn ép không? Cần\r\nquan sát kỹ hai đầu mẫu, trường hợp đất ở hai đầu mẫu không đồng nhất, cần tìm\r\nhiểu nguyên nhân. Nếu là đổi tầng, cần xác định độ sâu đổi tầng và ghi chép cẩn\r\nthận vào nhật ký, đồng thời phải lấy thêm mẫu tiếp theo.
\r\n\r\n10.11. Khi mở ống lấy mẫu ra, dùng dao mỏng hoặc dây thép có đường kính nhỏ hơn\r\n0,5 mm để cắt đất thừa ở hai đầu ống đựng mẫu.
\r\n\r\nGhi chú: Nếu thấy mẫu lấy lên bị thiếu dưới 2 cm thì được phép cắt\r\nphần đất thừa ở bên dưới bỏ vào cho đầy nhưng phải ngăn cách bằng một lớp giấy\r\ntráng paraphin và ở phiếu mẫu bên ngoài hộp phải ghi rõ chiều cao của đoạn đất\r\nđược bỏ thêm vào.
\r\n\r\n10.12. Phải bọc mẫu ngay sau khi lấy đất ở ống lấy mẫu ra bằng vải màn tẩm\r\nparaphin hoặc băng dính.
\r\n\r\n10.13. Ở mỗi hộp mẫu đất thí nghiệm phải có một phiếu mẫu viết bằng mực tốt\r\n(không bị nhòe), nhúng pa ra phin và dán theo đúng hướng trên, dưới ở bên ngoài\r\nhộp mẫu hoặc dán nhãn mẫu băng dính. Quy cách phiếu mẫu theo Phụ lục 12.
\r\n\r\n10.14. Khi lấy các mẫu đất xáo động giữ ẩm để thí nghiệm phải thực hiện các yêu\r\ncầu kỹ thuật sau:
\r\n\r\n1. Đối với đất rời:
\r\n\r\n- Mẫu lấy từ ống mẫu tách đôi của dụng cụ xuyên SPT được coi\r\nnhư là mẫu xáo động.
\r\n\r\n- Nếu lấy từ mũi khoan ống ra phải được hứng trực tiếp vào\r\nkhay. Trong khi hứng mẫu phải chú ý quan sát mẫu, kết hợp với các phát hiện ghi\r\nchép được về sự thay đổi trong quá trình khoan (mầu sắc, thành phần hạt, dạng\r\nhạt, vật xen lẫn v.v…) mà xác định khả năng chia lớp, sự tồn tại của các lớp\r\nxen kẽ mỏng, lớp kết hạ, ổ sét, ổ cát… trong hiệp khoan cũng như độ sâu phân bố\r\ncủa chúng.
\r\n\r\n- Nếu lượng đất nhiều hơn lượng mẫu quy định thì dùng phương\r\npháp chia bốn góc (tứ phân) để lấy mẫu (đổ mầu thành đống, chia làm 4 phần bằng\r\nnhau rồi lấy mẫu ở hai phần đối diện). Nếu lượng mẫu vẫn nhiều thì lại làm tiếp\r\nnhư trên cho đến khi đủ khối lượng của một mẫu cần lấy.
\r\n\r\n- Phải dùng xẻng hoặc môi để xúc mẫu vào thùng, không được\r\ndùng tay bốc.
\r\n\r\n- Sau mỗi lần lấy mẫu, ống lấy mẫu, khay và xẻng phải được\r\nlàm sạch, không được để đất, cát bẩn bám vào dụng cụ.
\r\n\r\n2. Đối với đất dính:
\r\n\r\n- Có thể lấy mẫu từ mũi khoan ruột gà, ống lắp bê v.v…
\r\n\r\n- Nhồi đất đầy hộp mẫu cho không còn khe hở nhưng không được\r\nlèn chặt.
\r\n\r\n10.15. Cách đóng gói, bọc sáp, dán nhãn của các mẫu thí nghiệm xáo động giữ ẩm\r\ncũng giống như cách làm đối với các mẫu nguyên trạng.
\r\n\r\n10.16. Khối lượng mẫu xáo động giữ ẩm được quy định tùy thuộc vào các hạng mục\r\nyêu cầu thí nghiệm.
\r\n\r\n1. Đối với đất rời: 0,5 – 2,0 kg
\r\n\r\n2. Đối với cát sỏi: 3,0 – 5,0 kg
\r\n\r\n3. Đối với cuội: 10,0 – 15,0 kg.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nĐộ sâu lấy mẫu của các loại đất trên được tính theo khoảng\r\nđộ sâu từ đầu đến cuối hiệp khoan. Trường hợp có sự chia lớp trong hiệp thì độ\r\nsâu lấy mẫu phải được tính với độ sâu của mặt chia lớp này.
\r\n\r\n10.17. Cách thức lấy mẫu xáo động không giữ ẩm tương tự cách thức lấy mẫu xáo\r\nđộng giữ ẩm nhưng không cần bọc giữ ẩm.
\r\n\r\nB. MẪU ĐÁ
\r\n\r\n10.18. Khi khoan nếu có yêu cầu lấy mẫu đá để thí nghiệm thì mỗi tầng đá ít\r\nnhất phải lấy 2 mẫu thí nghiệm.
\r\n\r\nMẫu đá thí nghiệm phải có kích thước tối thiểu là:
\r\n\r\n- Đường kính d = 75 mm
\r\n\r\n- Chiều cao ≥ 2 d
\r\n\r\nTrong trường hợp đá vỡ khối, vỡ dăm không lấy được lõi theo\r\nkích thước quy định thì phải lấy ít nhất hai hộp mẫu lưu có đậy nắp cẩn thận và\r\nkèm theo phiếu mẫu.
\r\n\r\n10.19. Lấy lõi đá từ ống lõi và mũi khoan ra phải thực hiện các quy định sau:
\r\n\r\n1. Dùng khay tôn hoặc khay gỗ hứng trực tiếp dưới ống lõi.\r\nĐầu ống lõi phải được kê lên gỗ cao trên mặt khay khoảng 10 cm;
\r\n\r\n2. Lấy tuần tự các lõi ra, đánh dấu ngay đầu trên của lõi.\r\nSau đó xếp thứ tự rồi dùng sơn có mầu khác với mầu của lõi đá ghi lên lõi (ngay\r\nsau khi lõi đá khô) các mục sau:
\r\n\r\n- Số hiệu lỗ khoan.
\r\n\r\n- Số hiệu lõi đá (Ghi theo thứ tự của các lõi đá đã lấy được\r\nkể từ trên xuống).
\r\n\r\n- Độ sâu mặt trên và mặt dưới của lõi (lấy đến centimet).
\r\n\r\n10.20. Khi khoan vào lớp đá mà lõi bị tan rữa hết trong dung dịch bơm rửa thì\r\nphải kịp thời thay đổi phương pháp hoặc chế độ khoan để đảm bảo lấy được lõi.
\r\n\r\nĐối với đoạn lỗ khoan đã khoan qua mà không lấy được lõi thì\r\nphải lấy mùn đá trong ống bột và đóng gói như mẫu lưu (lấy vào hộp mẫu hay túi\r\nnilon) đồng thời ở phiếu mẫu phải đề thêm từ “mùn khoan” vào phần mô tả\r\nmẫu đá.
\r\n\r\n10.21. Toàn bộ lõi đá, dăm đá, mùn khoan phải được xếp vào hòm mẫu lưu.
\r\n\r\n10.22. Công việc chọn mẫu thí nghiệm do chủ nhiệm nghiệp vụ hay chủ nhiệm đồ án\r\nquyết định dựa vào yêu cầu của từng loại công trình và tính chất của các tầng\r\nđá.
\r\n\r\nC. MẪU NƯỚC
\r\n\r\n10.23. Trong công tác khoan thăm dò địa chất công trình thường phải lấy các\r\nloại mẫu nước như Bảng 10-3.
\r\n\r\nBảng 10-3
\r\n\r\n\r\n Số thứ tự \r\n | \r\n \r\n Loại mẫu nước thí nghiệm \r\n | \r\n \r\n Mục đích nghiên cứu \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nước – môi trường \r\n | \r\n \r\n Đánh giá khả năng ăn mòn của nước môi trường và tính chất\r\n hóa, lý của lớp nước. \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nước dùng cho sinh hoạt \r\n | \r\n \r\n Đánh giá khả năng dùng nước cho sinh hoạt. \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Nước dùng cho nồi hơi \r\n | \r\n \r\n Đánh giá chất lượng nước dùng cho nồi hơi. \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Nước dùng cho bê tông \r\n | \r\n \r\n Đánh giá chất lượng nước dùng để trộn bê tông. \r\n | \r\n
10.24. Về yêu cầu lấy các loại mẫu nước cũng như việc tăng giảm khối lượng mẫu\r\nđược quy định rõ trong bản nhiệm vụ hoặc đề cương khoan.
\r\n\r\n10.25. Khối lượng ít nhất của một mẫu nước cần được lấy theo quy định của Bảng\r\n10-4.
\r\n\r\nBảng 10-4
\r\n\r\n\r\n Loại mẫu \r\n | \r\n \r\n Thể tích nước () \r\n | \r\n
\r\n - Nước môi trường \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - Nước dùng cho sinh hoạt \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n - Nước để trộn bê tông \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n - Nước dùng cho nồi hơi \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
Ghi chú: Nếu mẫu nước có nhiều cặn lắng (Vượt quá 1/5 thể tích của\r\ntừng chai mẫu thì cần lấy thêm nước mẫu. Lượng nước được lấy thêm bằng khoảng\r\nhai lần thể tích bị cặn chiếm chỗ.
\r\n\r\nD. LẤY MẪU NƯỚC TRONG LỖ KHOAN
\r\n\r\n10.26. Trước khi lấy mẫu nước cần chú ý các điều sau:
\r\n\r\n1. Không được làm ô nhiễm nguồn nước trong quá trình khoan\r\nnhư nổ mìn, thả hóa chất thí nghiệm vào lỗ khoan…
\r\n\r\n2. Tìm mọi biện pháp xử lý không cho các nguồn nước khác xâm\r\nnhập vào lớp cần lấy mẫu;
\r\n\r\n3. Trường hợp khoan xuyên qua nhiều lớp chứa nước, muốn lấy\r\nnước riêng cho từng lớp phải tìm biện pháp ngăn nước ở các lớp khác;
\r\n\r\nThực hiện các biện pháp ngăn nước theo các quy định của\r\nChương 8 (hoặc theo đề cương riêng);
\r\n\r\n4. Phải thau rửa lỗ khoan bằng cách dùng máy bơm hút cạn\r\nhoặc dùng mũi khoan ống lắp bê múc cạn. Nếu không bơm hoặc múc cạn được thì\r\nlượng nước lấy ra tối thiểu phải bằng 3 lần thể tích nước có trong lỗ khoan lúc\r\nchưa múc;
\r\n\r\n5. Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, chai lọ và hóa chất cần\r\nthiết phục vụ cho việc lấy mẫu cũng như cho công tác bảo quản và vận chuyển\r\nmẫu;
\r\n\r\n6. Chỉ được lấy mẫu sau khi nước đã lên đủ (bằng lượng nước\r\ncó trong lỗ khoan trước khi múc), tương đối trong và không được vượt qua 12\r\ngiờ;
\r\n\r\n7. Nếu sau 12 giờ nước vẫn còn cặn lắng thì cũng phải lấy\r\nmẫu nhưng lượng nước phải được lấy tăng thêm theo quy định của Điều 10.26.
\r\n\r\n10.27. Dụng cụ được sử dụng để đựng và chuyển các loại mẫu thí nghiệm cần theo\r\ncác quy định sau:
\r\n\r\n1. Dùng chai thủy tinh trắng có dung tích 0,5 lít hoặc 1\r\nlít;
\r\n\r\n2. Dùng nút chai là thủy tinh nhám, nút nhựa, nút cao su\r\nhoặc nút bấc;
\r\n\r\n3. Trước khi sử dụng các chai, lọ và nút phải xử lý như sau:
\r\n\r\n·\r\nĐối với chai, nút để lấy mẫu nước thí nghiệm các thành phần hóa học:
\r\n\r\n- Rửa bằng dung dịch xà phòng ấm, nếu chai lọ có cặn cứng\r\nbám vào thành phải dùng a xit HCL (5-10%) khử bỏ cặn trước khi rửa.
\r\n\r\n- Súc rửa bằng nước trong nhiều lần;
\r\n\r\n- Tráng lại hai lần bằng nước cất;
\r\n\r\n- Dốc cho khô nước rồi đậy nút kín;
\r\n\r\n·\r\nĐối với chai, nút để lấy mẫu nước thí nghiệm vi trùng:
\r\n\r\n- Thực hiện theo bước 1 và 2 của trường hợp trên;
\r\n\r\n- Dùng nước cất luộc cả chai lẫn nút (đun sôi 5 phút).\r\nTrường hợp không có nước cất, có thể thay thế bằng nước mưa đun sôi để nguội\r\nnhưng phải bảo đảm nước sạch và trong.
\r\n\r\nGhi chú: Đối với các mẫu nước thí nghiệm cho các mục đích khác với\r\nquy định ở Điều 10.27 thì cần nghiên cứu xử lý chai lọ một cách thích đáng.
\r\n\r\n10.28. Khi lấy mẫu nước trong lỗ khoan cần làm đầy đủ các việc sau:
\r\n\r\n1. Dùng nhiệt kế biến đổi chậm hoặc nhiệt kế thường đặt sẵn\r\ntrong chai hoặc lắp sẵn vào dụng cụ lấy mẫu. Độ chính xác của nhiệt kế tới 0,5oC.
\r\n\r\n2. Rửa sạch, lắp ráp và kiểm tra sự hoạt động của dụng cụ lấy\r\nmẫu.
\r\n\r\n3. Thả dụng cụ lấy mẫu vào lỗ khoan để lấy nước tráng dụng\r\ncụ, chai lọ. Tận dụng lấy nước tráng ở phía trên mặt một cách nhẹ nhàng để\r\ntránh xáo động tầng nước.
\r\n\r\n4. Đo nhiệt độ không khí ở thời điểm lấy mẫu.
\r\n\r\n10.29. Có thể dùng một trong hai dụng cụ chuyên dùng sau đây để lấy mẫu nước,\r\nđồng thời lấy mẫu nước theo quy định sau:
\r\n\r\n1. Dùng dụng cụ ximônốp:
\r\n\r\n- Thả đế dưới của dụng cụ vào lỗ khoan tới độ sâu quy định;
\r\n\r\n- Thả tiếp phần xi lanh chứa nước;
\r\n\r\n- Lắc dây cáp vài lần cho các bộ phận vào khớp với nhau;
\r\n\r\n- Kéo ống xi mô nốp lên;
\r\n\r\n- Lắp một đầu ống cao su vào bộ phận tháo nước của đế dưới,\r\ncòn đầu kia thả xuống tận đáy chai đựng mẫu (chai để thấp hơn ống đựng mẫu\r\nximônốp);
\r\n\r\n- Mở van cho nước từ ống ximônốp chẩy vào chai đựng mẫu;
\r\n\r\nĐối với những chai để thí nghiệm các thành phần dễ bị mất\r\nmát hoặc biến đổi thì phải lấy trước, đồng thời phải để nước chảy tràn ra ngoài\r\nmột lượng bằng một nửa dung tích chai.
\r\n\r\nGhi chú: Không được dùng cách rót nước từ ống lấy mẫu vào chai hoặc\r\nchuyển từ chai này sang chai khác.
\r\n\r\n2. Dùng hệ thống chai liên hoàn:
\r\n\r\n- Thả dụng cụ đến độ sâu quy định. Kéo dây mở van thoát khi\r\ncho nước vào chai;
\r\n\r\n- Sau khi nước đã vào đầy chai (không còn trông hoặc nghe\r\nthấy tiếng bọt sủi) thì chùng dây mở van để đóng ống thoát khí và kéo dụng cụ\r\nlên;
\r\n\r\n- Đọc nhiệt độ nước, lấy chai ra khỏi dụng cụ và dùng nút\r\nđậy kín;
\r\n\r\n- Đánh số thứ tự các chai kể từ dưới lên;
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\na) Không được chuyền nước từ chai này sang chai khác;
\r\n\r\nb) Khi khoan vào lớp chứa nước là đất đá rời rạc, vách lỗ\r\nkhoan không ổn định phải dùng ống vách thì độ sâu chân ống vách được coi là độ\r\nsâu lấy mẫu nước;
\r\n\r\nTrong trường hợp này phải tận lượng thả dụng cụ lấy mẫu nước\r\nxuống tận chận ống vách;
\r\n\r\nc) Khi khoan vào lớp chứa nước là đất đá ổn định, không phải\r\ndùng ống vách thì độ sâu của mẫu nước là độ sâu thả dụng cụ lấy mẫu;
\r\n\r\nE. LẤY MẪU NƯỚC MẶT
\r\n\r\n10.30. Khi lấy mẫu nước mặt, cần theo những quy định sau đây:
\r\n\r\n11. Nếu lấy mẫu nước ở hồ ao, sông ngòi thì phải lấy ở chỗ\r\ncách mép nước ít nhất 2m và phải lấy đúng vị trí đã quy định.
\r\n\r\n2. Khi lấy mẫu nước ở nguồn nước có lưu lượng rất nhỏ và dốc\r\nthoải thì phải đào một hố sâu ở giữa nguồn nước định lấy, sau đó đợi nước tương\r\nđối trong rồi mới lấy. Hố đào phải thật sâu để có thể đặt ngập toàn bộ dụng cụ\r\nlấy nước vào trong nước.
\r\n\r\n3. Khi lấy mẫu nước ở các vòi chảy, trước hết phải mở vòi\r\ncho nước chảy khoảng 10 phút. Sau đó nối dài vòi chảy bằng ống cao su cho nước\r\nchảy trực tiếp vào chai cho đến khi nước chảy tràn ra khỏi chai một lượng lớn\r\nhơn 1/2 dung tích của chai thì mới thôi (nếu vòi chảy lớn thì luồn ống cao su\r\nvào trong vòi).
\r\n\r\n10.31. Đóng gói mẫu thí nghiệm nước môi trường theo trình tự và quy định dưới\r\nđây:
\r\n\r\n1. Một chai 1 lít để thí nghiệm lượng CO2, tự do\r\nvà trị số pH (hoặc 2 chai 1/2 lít, lấy chai 1 và 2 trong hệ thống chai liên\r\nhoàn). Nước ở trong chai phải thật đầy, (không còn không khí ở trong chai sau\r\nkhi đã đậy nút) và ở trên phiếu mẫu của các chai này phải ghi rõ (mẫu phân tích\r\npH và CO2). Phải đóng gói các chai này ngay sau khi lấy mẫu lên.
\r\n\r\n2. Một chai mẫu để thí nghiệm CO2 ăn mòn: cho\r\n400ml nước vào chai 1/2 lít và 3-5g bột cácbônát can xi (bột đá vôi). Khi lấy\r\nmẫu bằng dụng cụ chai liên hoàn thì lấy chai thứ 3 làm mẫu này và ở trên phiếu\r\nmẫu phải ghi thêm “Phân tích CO2 ăn mòn”.
\r\n\r\n3. Các chai mẫu nước-môi trường còn lại, sau khi đã lấy đầy\r\nnước, cần đổ bớt đi một ít sao cho mặt nước cách đáy nút 1cm và dán phiếu mẫu\r\ncó ghi rõ “Phân tích thành phần hóa học”.
\r\n\r\n10.32. Cách đóng gói mẫu nước thí nghiệm dùng cho sinh hoạt như sau:
\r\n\r\n1. Một chai 1 lít (hoặc hai chai 1/2 lít) để phân tích thành\r\nphần hóa học và trên phiếu mẫu của chai này cần ghi rõ “Mẫu phân tích thành\r\nphần hóa học”.
\r\n\r\n2. Một chai 1 lít (hoặc hai chai 1/2 lít) để thử nghiệm vi\r\ntrùng. Trên phiếu mẫu của chai cũng cần ghi rõ “Mẫu xét nghiệm vi trùng”. Đối\r\nvới mẫu nước này chỉ cần đậy nút mà không cần bọc paraphin.
\r\n\r\n10.33. Đối với mẫu nước thí nghiệm để trộn bê tông thì cần hai lít mẫu nước và\r\ntrên phiếu mẫu phải ghi rõ “Mẫu nước thí nghiệm để trộn bê tông”.
\r\n\r\n10.34. Đối với mẫu nước thí nghiệm dùng cho nồi hơi, đóng gói theo thứ tự và\r\nquy định sau:
\r\n\r\n1. Một chai 1 lít hoặc hai chai 1/2 lít chứa đầy nước. Ở\r\ntrên phiếu mẫu cần ghi rõ “Nước thí nghiệm cho nồi hơi – Phân tích thành phần\r\ndễ biến đổi”.
\r\n\r\n2. Hai chai 1 lít (hoặc bốn chai 1/2 lít). Sau khi đã lấy\r\nđầy nước, cần đổ đi một ít để cho mặt nước cách nút chai độ 1cm. Trên phiếu mẫu\r\nghi rõ “Nước thí nghiệm cho nồi hơi – Phân tích thành phần hóa học”.
\r\n\r\n10.35. Đối với tất cả các mẫu nước (trừ chai thí nghiệm vi trùng) sau khi đã\r\nlấy lên phải lấy vải màn nhúng paraphin, bọc kín nút và miệng chai rồi dán\r\nphiếu mẫu ở ngoài chai. Ghi vào phiếu mẫu bằng mực không nhòe đầy đủ các mục\r\ncủa mẫu nước, rồi tráng paraphin. Quy cách phiếu mẫu nước theo Phụ lục 9.
\r\n\r\nG. MẪU LƯU
\r\n\r\n10.36. Mẫu lưu được coi là vật chứng gốc để làm căn cứ khi nghiệm thu công\r\ntrình khoan thăm dò, khi chỉnh lý tài liệu và khi cần thiết phải kiểm tra sau\r\nnày.
\r\n\r\n10.37. Lấy mẫu lưu theo các yêu cầu sau:
\r\n\r\n1. Đối với mỗi lớp đất ít nhất phải lấy một mẫu lưu và mẫu\r\nnày phải đại diện cho đoạn lấy mẫu.
\r\n\r\n2. Đối với lớp đất dính cứ 0,75m lấy một mẫu lưu và ghi đúng\r\nđộ sâu đã lấy.
\r\n\r\n3. Đối với đất rời, cứ mỗi hiệp khoan lấy một mẫu lưu và ghi\r\ntheo khoảng độ sâu của hiệp khoan. Trường hợp có sự chia lớp trong hiệp thì\r\nphải lấy mẫu lưu thêm cho từng lớp trong hiệp.
\r\n\r\n4. Khi lấy mẫu thí nghiệm thì đồng thời kết hợp lấy mẫu lưu.
\r\n\r\n5. Đối với đất dính thì kết hợp lấy đất thừa ở đầu dưới mẫu\r\nthí nghiệm làm mẫu lưu.
\r\n\r\n6. Nếu thay đổi tầng hay có sự thay đổi về màu sắc, trạng\r\nthái của đất, thành phần hạt, vật lẫn vv… mặc dù chưa đến 0,75m cũng phải lấy\r\nmẫu lưu.
\r\n\r\n10.38. Mỗi mẫu lưu cần lấy khối lượng đất tương đương với mẫu có kích thước\r\n5x5x4cm (cố gắng giữ nguyên kết cấu, không nhồi nặn) rồi dùng giấy gói và tráng\r\nparaphin bên ngoài hoặc cho vào túi nilon buộc chặt.
\r\n\r\n10.39. Ở mẫu lưu phải có hai phiếu mẫu in sẵn viết bằng mực không nhòe (hoặc\r\ngiấy trắng viết bằng mực không nhòe) nhúng paraphin hoặc bỏ vào túi ni lon, đặt\r\nmột phiếu trực tiếp vào mẫu đất và dán một phiếu ở bên ngoài.
\r\n\r\nPhiếu mẫu lưu theo Phụ lục 9.
\r\n\r\n10.40. Thời gian lưu các loại mẫu phải thực hiện theo các quy định hiện hành.
\r\n\r\n11. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC KẾT THÚC LỖ\r\nKHOAN
\r\n\r\nA. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n11.1. Công việc kết thúc của một lỗ khoan bao gồm:
\r\n\r\n1. Nghiệm thu lỗ khoan;
\r\n\r\n2. Lấp lỗ khoan;
\r\n\r\n3. Tháo dọn dụng cụ máy móc;
\r\n\r\n4. Vận chuyển máy móc, dụng cụ đến vị trí mới.
\r\n\r\nB. NGHIỆM THU LỖ KHOAN
\r\n\r\n11.2. Tất cả các lỗ khoan sau khi khoan xong đều phải được nghiệm thu. Công\r\ntác nghiệm thu lỗ khoan bao gồm các nội dung sau:
\r\n\r\n1. Vị trí, cao độ và độ sâu lỗ khoan;
\r\n\r\n2. Các loại mẫu đất, đá, nước;
\r\n\r\n3. Các nhiệm vụ kỹ thuật đã được quy định trong bản đề cương\r\nkhoan;
\r\n\r\n4. Các nội dung ghi chép trong nhật ký khoan, sổ kỹ thuật và\r\ncác văn bản khác.
\r\n\r\nCác nội dung trên phải được kiểm điểm đầy đủ dựa theo yêu\r\ncầu kỹ thuật của bản đề cương và quy trình khoan.
\r\n\r\n11.3. Khi nghiệm thu lỗ khoan phải có các thành phần sau:
\r\n\r\n1. Đại diện của đơn vị chủ quản;
\r\n\r\n2. Tổ trưởng tổ khoan (hoặc tổ phó) và thư ký khoan;
\r\n\r\nTrước khi tổ chức nghiệm thu, Tổ khoan có nhiệm vụ làm công\r\ntác chuẩn bị (theo như nội dung ở Điều 11.2).
\r\n\r\nSau khi nghiệm thu xong phải lập biên bản nghiệm thu theo\r\nmẫu ở Phụ lục 15.
\r\n\r\nC. LẤP LỖ KHOAN
\r\n\r\n11.4. Đối với tất cả các lỗ khoan sau khi đã được nghiệm thu, đều phải được\r\nlấp hoàn lại để:
\r\n\r\n1. Bảo đảm giữ nguyên hoặc hạn chế các biến đổi về tính chất\r\nvà trạng thái của địa tầng, về các trạng thái thủy nhiệt trong các lớp đất.
\r\n\r\n2. Bảo đảm an toàn trong sinh hoạt và sản xuất của nhân dân\r\nđịa phương.
\r\n\r\n3. Bảo đảm tính ổn định cho công trình đã và sẽ xây dựng sau\r\nnày trong khu vực có lỗ khoan.
\r\n\r\n11.5. Nếu trong bản đề cương khoan không có yêu cầu đặc biệt thì sau khi khoan\r\nxong một lỗ khoan cần tiến hành lấp lỗ theo các quy định sau:
\r\n\r\n1. Dùng loại đất tương đương với loại đất của từng lớp đất\r\ntrong lỗ khoan để lấp, riêng đối với phần lỗ khoan qua đá, dùng đất sét hoặc\r\nđất sét pha nặng để lấp;
\r\n\r\n2. Khi lấp bằng đất dính, phải đập nhỏ hoặc viên đất thành\r\nhòn có cỡ to bằng 1/2-1/3 đường kính lỗ khoan.
\r\n\r\n3. Phải trả dần vật liệu lấp lỗ vào lỗ khoan từng mét một\r\nrồi kích ống vách lên cũng từng mét một cho đến khi lấp hết lỗ;
\r\n\r\n4. Không được đổ đất ào vào lỗ khoan để tránh làm tắc lỗ.
\r\n\r\n11.6. Sau khi đã lấp lỗ khoan xong phải ghi vào sổ kỹ thuật. Trường hợp trong\r\nđề cương khoan có yêu cầu lấp lỗ đặc biệt thì sau khi lấp lỗ khoan xong phải\r\nlập biên bản theo mẫu ở phụ lục 10.
\r\n\r\n11.7. Trong quá trình lấp lỗ khoan phải thường xuyên theo dõi, ghi chép vào\r\nnhật ký khoan về độ sâu, nguyên liệu, bề dầy của lớp đất lấp lỗ.
\r\n\r\n11.8. Đối với các lỗ khoan sau khi khoan xong còn phải lưu lại để thu thập số\r\nliệu (như quan trắc mực nước, bơm hút nước, thí nghiệm v.v…) đều phải làm nắp\r\nđậy có khóa để bảo vệ lỗ khoan.
\r\n\r\nD. CÔNG TÁC THÁO DỌN DỤNG CỤ MÁY MÓC
\r\n\r\n11.9. Đối với máy khoan không thuộc dạng tự hành khi tháo dọn máy móc dụng cụ\r\nkhoan cần theo trình tự sau:
\r\n\r\n1. Xếp dọn đồ nghề và dụng cụ khoan;
\r\n\r\n2. Tháo các máy khoan, máy bơm, máy nổ, xát xi;
\r\n\r\n3. Tháo và hạ giá khoan.
\r\n\r\nĐối với các máy khoan tự hành khi kết thúc một lỗ khoan và\r\nchuyển sang vị trí khác cần thực hiện các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Tắt máy khoan và kéo tay gạt sang vị trí trung bình;
\r\n\r\n- Nếu khoan với dung dịch sét, cần rửa sạch máy khoan;
\r\n\r\n- Tắt máy bơm xong tắt máy nổ;
\r\n\r\n- Thu dọn dụng cụ khoan;
\r\n\r\n- Hạ giá khoan;
\r\n\r\n- Nâng bệ đỡ sau của khung lên;
\r\n\r\n- Nâng kích đỡ lên;
\r\n\r\n11.10. Khi xếp dọn dụng cụ khoan cần làm các công việc sau đây:
\r\n\r\n1. Xếp đặt riêng biệt các loại dụng cụ, ống vách, cần khoan\r\nv.v…).
\r\n\r\n2. Phân loại chất lượng dụng cụ, thứ nào hư hỏng tự sửa chữa\r\nđược thì bố trí người làm ngay, thứ nào hư hỏng không thể sửa chữa được, cần\r\nđược thu xếp lại và gửi về nơi sửa chữa quy định;
\r\n\r\n3. Kết hợp làm công tác bảo dưỡng và bảo vệ dụng cụ như lau\r\nchùi, bôi mỡ vào các đầu ren, lắp các đầu bảo vệ vào ống vách v.v…
\r\n\r\n4. Các đồ nghề, dụng cụ nhỏ dễ rơi, dễ thất lạc (như các\r\nloại Clê, kìm, búa v.v…) phải được chứa vào hòm gỗ có nắp đậy.
\r\n\r\n11.11. Khi tháo dỡ máy móc phải tuân theo các quy định dưới đây:
\r\n\r\n1. Không dùng búa lớn để tháo các bộ phận hoặc chi tiết máy;
\r\n\r\n2. Đối với các bộ phận, chi tiết máy nhỏ dễ rơi, dễ thất lạc\r\n(đinh ốc, miếng đệm, chốt, ống dẫn dầu vv…) khi đã được tháo ra phải bảo quản\r\ncẩn thận. Nếu có thể thì tháo ở chỗ nào nên vặn ngay vào chỗ đó để tránh thất\r\nlạc, mất mát;
\r\n\r\n3. Đối với các bộ phận chi tiết máy dễ bị hư hỏng, đứt gẫy\r\nphải có biện pháp bảo vệ che chắn;
\r\n\r\n4. Đối với các loại ống lộ ra ngoài như ống dẫn dầu ống xả\r\nvv… phải nút vào cẩn thận để đề phòng các vật nhỏ, bụi bẩn rơi vào.
\r\n\r\n11.12. Khi hạ giá khoan phải lưu ý những điểm sau:
\r\n\r\n1. Đối với các loại giá khoan rời không gắn liền với máy\r\nkhoan, nhất thiết phải tháo dỡ dần từ trên xuống dưới. Các thanh dằng liên kết\r\nở hai chân cố định chỉ được tháo ra sau khi giá khoan đã được hạ xuống mặt đất;
\r\n\r\n2. Đối với giá khoan của máy khoan tự hành, trước khi hạ giá\r\nkhoan phải tháo đế tựa ở hai chân giá, kéo tay gạt sang vị trí “hạ giá” sau đó\r\nmới hạ giá khoan.
\r\n\r\n3. Khi hạ giá khoan phải hạ từ từ và phải có người đứng\r\nngoài chỉ huy chung để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
\r\n\r\nE. CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN
\r\n\r\n11.13. Mỗi công trình khoan xong đều phải thực hiện nghiệm thu, sau đó mới được\r\nchuyển đi làm công trình mới.
\r\n\r\n11.14. Trước và sau khi vận chuyển máy móc, dụng cụ khoan đến công trình mới, phải\r\ntiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản. Nếu có mất mát hư hỏng phải lập báo cáo gửi\r\nvề đơn vị chủ quản.
\r\n\r\n11.15. Công tác kiêng vác, bốc xếp và vận chuyển thiết bị dụng cụ khoan phải\r\nđược thực hiện theo Điều 2.5 và 2.6.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1. PHỤ LỤC BẮT BUỘC
\r\n\r\n\r\n\r\nTên cơ quan khảo sát thiết kế
\r\n\r\n\r\n\r\nSố liệu lỗ khoan:…………………………………………………
\r\n\r\nTọa độ lỗ khoan: …………………………………………………
\r\n\r\nThuộc công trình: …………………………………………………
\r\n\r\nSố hiệu bản nhiệm vụ hay đề cương\r\nkhoan: ………………….
\r\n\r\n\r\n Thứ tự lớp \r\n | \r\n \r\n Độ sâu lớp dự kiến \r\n | \r\n \r\n Mặt cắt địa chất dự kiến \r\n | \r\n \r\n Tên đất và các đặc trưng về tính\r\n chất trạng thái \r\n | \r\n \r\n Phương pháp khoan và chế độ khoan \r\n | \r\n \r\n Gia cố vách lỗ khoan \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu lấy mẫu và thí nghiệm tại\r\n chỗ \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Người thiết kế \r\n | \r\n \r\n Phụ trách kỹ thuật \r\n | \r\n \r\n Thủ trưởng \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
Tên cơ quan khảo sát thiết kế
\r\n\r\nBẢN\r\nGHI KẾT QUẢ TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VÀ CAO ĐỘ LỖ KHOAN
\r\n\r\n(Cho một lỗ khoan hoặc một nhóm lỗ\r\nkhoan)
\r\n\r\nSố hiệu lỗ khoan………………………….Tọa độ lỗ khoan X…………………..(hoặc\r\nlý trình)
\r\n\r\nCông trình…………………………….. Y………………………………….
\r\n\r\nA. Sơ đồ đường sườn, mạng tam giác và các cọc mốc đã sử dụng
\r\n\r\n\r\n Tên cọc mốc \r\n | \r\n \r\n Tọa độ của cọc mốc \r\n | \r\n \r\n Cao độ của cọc mốc \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |
\r\n X \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
B. Các tính toán đã thực hiện
\r\n\r\nC. Kết quả thực hiện
\r\n\r\n\r\n Số hiệu góc \r\n | \r\n \r\n Số đọc góc thực tế \r\n | \r\n \r\n Số hiệu đoạn thẳng \r\n | \r\n \r\n Số đo thực tế \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n ||
\r\n Lần 1 \r\n | \r\n \r\n Lần 2 \r\n | \r\n \r\n Lần 1 \r\n | \r\n \r\n Lần 2 \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
D. Số hiệu và kết quả đo cao độ
\r\n\r\nNgười tính……………………………….Người thực hiện……………………………………
\r\n\r\nNgười soát………………………………Người kiểm tra……………………………………..
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
XÁC\r\nĐỊNH ĐỘ DỐC TA LUY NỀN KHOAN
\r\n\r\nA. Ta luy nền đắp
\r\n\r\nKhi chiều cao ta luy nền đắp dưới 4 mét thì độ dốc ta luy\r\ncủa nền đắp được xác định theo Bảng 3-1 và những ghi chú kèm theo:
\r\n\r\nBảng 3-1
\r\n\r\n\r\n Vật liệu dùng đắp nền \r\n | \r\n \r\n Độ dốc ta luy \r\n | \r\n ||
\r\n Nền đắp trên khô \r\n | \r\n \r\n Nền đắp trên khô sẽ ngập nước \r\n | \r\n \r\n Nền đắp trong nước \r\n | \r\n |
\r\n - Đất sét và đất sét pha \r\n | \r\n \r\n 1:1,25 \r\n | \r\n \r\n 1:1,50 \r\n | \r\n \r\n 1:1,75 \r\n | \r\n
\r\n - Đất sét pha \r\n | \r\n \r\n 1:1,25 \r\n | \r\n \r\n 1:1,50 \r\n | \r\n \r\n 1:1,75 \r\n | \r\n
\r\n - Cát bột, cát nhỏ \r\n | \r\n \r\n 1:1,50 \r\n | \r\n \r\n 1:1,75 \r\n | \r\n \r\n 1:2,0 \r\n | \r\n
\r\n - Đá sỏi cuội, đá trôi đổ đống \r\n | \r\n \r\n 1:1,0 \r\n | \r\n \r\n 1:1,25 \r\n | \r\n \r\n 1:1,50 \r\n | \r\n
\r\n - Đá dăm, đá hộc đổ đống \r\n | \r\n \r\n 1:1,0 \r\n | \r\n \r\n 1:1,25 \r\n | \r\n \r\n 1:1,50 \r\n | \r\n
\r\n - Đá tảng xếp, đá hộc xếp \r\n | \r\n \r\n 1:0,75 \r\n | \r\n \r\n 1:1,0 \r\n | \r\n \r\n 1:1,25 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n1. Độ dốc ta luy của các loại đất dính và đất rời ghi trong\r\nbảng trên ứng với điều kiện đất đắp phải được đầm với hệ số dầm nén bằng hoặc\r\nlớn hơn 0,85 (K≥0,85).
\r\n\r\nĐất đắp nền cần có độ ẩm thích hợp, xấp xỉ độ ẩm tốt nhất và\r\ncần chia lớp đầm chặt.
\r\n\r\nPhần đắp trong nước có thể đắp bằng cách đổ lấn dần và dùng\r\nxỉa, xăm chặt. Khi dùng đất dính đắp trong nước thì lớp trên mặt nền dày 0,3\r\nmét phải chia lớp đầm chặt.
\r\n\r\n2. Khi chiều cao đắp thấp (khoảng 1-2 mét) thì có thể xét\r\ngiảm độ dốc ta luy quy định trong bảng trên một cấp từ 0,10 đến 0,25 (1:\r\nm-0,10; 1: m-0,25, với m là cotang của góc dốc ta luy quy định).
\r\n\r\n3. Khi đắp cao trên 4 mét phải thiết kế theo tình hình cụ\r\nthể.
\r\n\r\nB. Taluy nền đào
\r\n\r\nKhi chiều cao taluy nền đào dưới 4 mét, xác định độ dốc\r\ntaluy theo Bảng 3-2 và những điều ghi chú kèm theo:
\r\n\r\nBảng 3-2
\r\n\r\n\r\n Loại đất đá ở ta luy \r\n | \r\n \r\n Tính chất của đất \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n ||
\r\n Chặt chẽ \r\n | \r\n \r\n Chặt vừa \r\n | \r\n \r\n Xốp \r\n | \r\n ||
\r\n - Đất sét và đất sét pha \r\n | \r\n \r\n 1/0,50 ÷ 1/0,75 \r\n | \r\n \r\n 1/0,75 ÷ 1/1,0 \r\n | \r\n \r\n 1/1,0 ÷ 1/1,50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Đất cát pha \r\n | \r\n \r\n 1/0,75 ÷ 1/1,0 \r\n | \r\n \r\n 1/1,0 ÷ 1/1,25 \r\n | \r\n \r\n 1/1,25 ÷ 1/1,50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Cát \r\n | \r\n \r\n 1/1,0 ÷ 1/1,25 \r\n | \r\n \r\n 1/1,25 ÷ 1/1,50 \r\n | \r\n \r\n 1/1,50 ÷ 1/1,75 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các loại đá phong hóa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Nặng \r\n | \r\n \r\n 1/0,50 ÷ 1/1,075 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Vừa \r\n | \r\n \r\n 1/0,25 ÷ 1/0,50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Nhẹ \r\n | \r\n \r\n 1/0,10 ÷ 1/0,25 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Đá sỏi, cuội, không gắn kết \r\n | \r\n \r\n 1/1,0 ÷ 1/1,25 \r\n | \r\n \r\n 1/1,25 ÷ 1/1,50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Đá dăm, tảng, không gắn kết \r\n | \r\n \r\n 1/0,75 ÷ 1/1,10 \r\n | \r\n \r\n 1/1,0 ÷ 1/1,25 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n1. Các trường hợp bất lợi như taluy tương đối cao (3-4m)\r\ntrên đỉnh ta luy có dốc ngang trên 15o, khoan trong mùa mưa (kể cả\r\nmưa xuân) hoặc trường hợp tầng đá có lớp nghiêng ra nền khoan, trạng thái của\r\nđất xấu, cần dùng các trị số dốc thoải đã ghi cho từng loại đất.
\r\n\r\n2. Khi quyết định độ dốc của taluy đào nên tham khảo các\r\nkinh nghiệm của địa phương nơi khoan.
\r\n\r\n3. Khi chiều cao taluy đào cao hơn 4 mét cần thiết kế cụ\r\nthể.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÂN\r\nCẤP ĐẤT ĐÁ THEO ĐỘ KHÓ DỄ KHI KHOAN
\r\n\r\nBảng 4
\r\n\r\n\r\n Cấp đất \r\n | \r\n \r\n Tên đất đá \r\n | \r\n \r\n Loại đất đá đại diện \r\n | \r\n \r\n Tốc độ khoan (m/h) \r\n | \r\n
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n
\r\n I \r\n | \r\n \r\n Đất xốp mềm \r\n | \r\n \r\n - Đất trồng trọt không có rễ cây; \r\n- Bùn, than bùn; \r\n- Các loại đất bở rời: cát nhỏ, đất pha không có sỏi sạn,\r\n hoàng thổ. \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n Đất chặt vừa \r\n | \r\n \r\n - Đất trồng trọt lẫn rễ cây hoặc lẫn một ít sỏi, cuội nhỏ,\r\n dưới 3 cm; \r\n- Cát chảy không áp lực, cát nén chặt; \r\n- Đất cát pha và sét pha chứa dưới 20% cuội hoặc dầm nhỏ,\r\n dưới 3 cm; \r\n- Đất sét chặt vừa. \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n III \r\n | \r\n \r\n Đất cứng đá mềm bở \r\n | \r\n \r\n - Đất sét, sét pha và cát pha chứa trên 20% cuội hoặc dăm,\r\n nhỏ hơn hay bằng 3 cm; \r\n- Đất sét cứng; \r\n- Cát chảy có áp lực, hoàng thổ chặt; \r\n- Đá sét có nhiều lớp kẹp là đá cát gắn kết yếu hoặc đá\r\n sét vôi (có chiều dày dưới 5cm); \r\n- Đá bột kết, cát kết gắn kết bằng sét hoặc vôi không\r\n chặt; \r\n- Than đá mềm, than nâu; \r\n- Thạch cao tinh thể nhỏ, thạch cao bị phong hóa dạng đất; \r\n- Quặng măng gan, quặng sắt ô xi hóa bở rời manhêdít \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n
\r\n IV \r\n | \r\n \r\n Đá mềm \r\n | \r\n \r\n - Sỏi sạn lẫn những hạt cuội nhỏ của đá trầm tích; \r\n- Đá bột kết, chứa sét. Đá cát kết chứa sét, đá sét vôi; \r\n- Đá vôi có lỗ hổng hoặc tuyf; \r\n- Đá sét: Đá sét chứa cát. Đá sét chứa than. \r\n- Than đá cứng vừa; than nâu cứng; cao lanh nguyên sinh;\r\n thạch cao kết tinh. \r\n- Đu nít và pêriđôtit, phong hóa mạnh. \r\n- Manhêdit chặt sít \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n V \r\n | \r\n \r\n Đá hơi rắn \r\n | \r\n \r\n - Đất lẫn nhiều dăm cuội; \r\n- Đá sét, đất sét nén chặt rất chặt và chứa nhiều cát. \r\n- Đá bột kết, đá cát kết gắn kết bằng vôi. \r\n- Than đá cứng, ăngtraxit. \r\n- Các loại đá phiến có thành phần sét-mica, mica, clorit,\r\n clorít-sét, xêrixit. \r\n- Secpăngtinit; Secpăngtinit hóa. \r\n- Đunit bị phong hóa. \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n
\r\n VI \r\n | \r\n \r\n Đá rắn vừa \r\n | \r\n \r\n - Đá sét chặt sít có các lớp kẹp đôlômit và xiđêrít; \r\n- Đá sét silic hóa yếu; \r\n- Đá bột kết; đá cát kết phenpát; đá cát kết vôi; \r\n- Cuội của đá trầm tích; \r\n- Đá vôi sét; \r\n- Các loại đá phiến thành phần sét-xêrixít; thạch\r\n anh-mica; đá phiến mica; \r\n- Pocphiarit, gabrô clorit hóa và phân phiến; \r\n- Đunít không bị phong hóa; pêriđôtít bị phong hóa; \r\n- Quặng sắt nâu có lỗ hổng lớn. \r\n | \r\n \r\n 0,65 \r\n | \r\n
\r\n VII \r\n | \r\n \r\n Đá rắn \r\n | \r\n \r\n - Cuội của đá mác ma và đá biến chất; \r\n- Đá cuội có dưới 50% cuội macma xi măng cát sét, đá cuội\r\n kết có cuội là đá trầm tích và xi măng vôi; \r\n- Đá cát kết thạch anh; \r\n- Đôlô mít, đá vôi; \r\n- Đá cát kết Phenpat và đá vôi silic hóa; \r\n- Đá phiến Silic hóa yếu thành phần ămphibôn manhêtít,\r\n hocnoblen, clorit hocnoblen… \r\n- Pophiarit pophia phân phiến yếu; Pophiarit pophia phong\r\n hóa; \r\n- Granít, xiênít, đionít, gabrô và các đá mac ma khác có\r\n hạt thô, hạt vừa bị phong hóa; \r\n- Quặng sắt nâu nhiều lỗ hổng. \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n
\r\n VIII \r\n | \r\n \r\n Đá rất rắn \r\n | \r\n \r\n - Đá cuội kết của đá macma, xi măng vôi; \r\n- Đôlômít silíc hóa, đá vôi silic hóa; \r\n- Các loại đá phiến silic hóa, thành phần thạch anh –\r\n clorit, thạch anh-xêrixít, thạch anh clorit-xêrixít; \r\n- Gơ nai, Hêmatít-manhêtít; \r\n- Badan phong hóa; Điabaz poephia; \r\n- An đê dít; \r\n- Điôrít điabaz bị phong hóa nhẹ; \r\n- Pêriđôtít, granít, xiênít, gabrô hạt nhỏ bị phong hóa và\r\n hạt vừa và thô bị phong hóa nhẹ. \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n IX \r\n | \r\n \r\n Đá cứng chắc \r\n | \r\n \r\n - Đá cuội kết của đá mac ma, ximăng silic; \r\n- Đá vôi skanơ. Đá cát kết, đá vôi, đôlômít silíc hóa; \r\n- Đá phiến silic. Quắc dít manhêtít và hêmatít giải mảnh \r\n- Đá sừng ămphipbôn-manhêtít và xêrixit hóa; \r\n- Tra chit, pophia silic hóa. Điabaz kết tinh mịn; \r\n- Các đá liparit, granít nhỏ, vigranit, granit hạt nhỏ,\r\n granit-gnai, điôrít, điabaz… bị phong hóa nhẹ và hạt vừa không bị phong hóa; \r\n- Badan bị phong hóa nhẹ \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n X \r\n | \r\n \r\n Đá rất cứng chắc \r\n | \r\n \r\n - Đá trôi, đá tảng của đá mac ma và đá biến chất. \r\n- Cát kết thạch anh rắn chắc; \r\n- Quắc dít không đều hạt. Thạch anh dạng mạch. \r\n- Liparít, riôlit, granit, granít-gnai, granôrít hạt nhỏ;\r\n vigranít; pecmatit chặt sít, Pocphiarít thạch anh hóa và sừng hóa mạnh; \r\n- Quặng manhêtít và mactít chặt sit có kẹp các lớp đá\r\n cứng; \r\n- Quặng sắt nâu silic hóa. Bazan rắn chắc. \r\n | \r\n \r\n 0,151 \r\n | \r\n
\r\n XI \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - Đá phiến silic; \r\n- Quắc dít – Đá sừng chứa sắt rất cứng; \r\n- Thạch anh rắn chắc \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n
\r\n XII \r\n | \r\n \r\n Đá cực kỳ cứng \r\n | \r\n \r\n - Ngọc bích, đá sừng, corindon, quắc dít hoàn toàn không\r\n bị phong hóa \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÂN\r\nLOẠI HẠT (HÒN) THEO KÍCH THƯỚC
\r\n\r\n(TCVN 5747-1993)
\r\n\r\n\r\n Tên nhóm hạt \r\n | \r\n \r\n Kích thước (mm) \r\n | \r\n \r\n Phương pháp xác định đơn giản \r\n | \r\n
\r\n Đá tảng \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn 300 \r\n | \r\n \r\n Đo bằng thước dài và ước lượng bằng mắt \r\n | \r\n
\r\n Cuội (tròn cạnh) và dăm (sắc cạnh) \r\n | \r\n \r\n 150 ÷ 300 \r\n | \r\n |
\r\n Sỏi (tròn cạnh) và sạn (sắc cạnh) \r\n | \r\n \r\n 2 ÷ 150 \r\n | \r\n \r\n - Phân loại bằng mắt so với bảng mẫu cỡ hạt (với cỡ hạt\r\n nhỏ cần dùng thêm kính lúp) \r\n- Rây qua sàng \r\n | \r\n
\r\n Hạt cát (tròn cạnh và sắc cạnh) \r\n | \r\n \r\n 0,06 ÷ 2 \r\n | \r\n |
\r\n Hạt bụi \r\n | \r\n \r\n 0,002 ÷ 0,06 \r\n | \r\n \r\n Phương pháp lắng \r\n | \r\n
\r\n Hạt sét \r\n | \r\n \r\n < 0,002 \r\n | \r\n \r\n Phương pháp đo độ nở thể tích \r\n | \r\n
\r\n Hạt mịn \r\n | \r\n \r\n Tập hợp của các hạt bụi và hạt sét \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hạt thô \r\n | \r\n \r\n Các hạt có kích thước đường kính\r\n lớn hơn hạt bụi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\nCó thể kết hợp phương pháp lắng và phương pháp đo độ nở thể\r\ntích để xác định thành phần hạt bụi có trong đất, do đó có thể xác định tên đất\r\ncủa các loại đất dính một cách tương đối chính xác ở nơi xa phòng thí nghiệm…
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
NHỮNG\r\nDẤU HIỆU ĐỂ XÁC ĐỊNH TÊN ĐẤT Ở HIỆN TRƯỜNG
\r\n\r\n\r\n Loại đất \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm của đất khi khô \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm của đất khi ẩm \r\n | \r\n
\r\n Đất sét \r\n | \r\n \r\n - Khi đập thì đất vỡ thành mảnh có cạnh \r\n- Rất khó miết trong tay thành bột \r\n- Trạng thái cứng rắn \r\n | \r\n \r\n - Khi cắt bằng dao hoặc miết thì bề mặt láng trơn không có\r\n vết xước. \r\n- Rất dẻo, dễ vê thành sợi dài đường kính nhỏ dưới 1mm. Dễ\r\n lăn thành hình cầu nhỏ. \r\n- Dính bết. \r\n | \r\n
\r\n Đất sét pha \r\n | \r\n \r\n - Khi đập hoặc bóp bằng tay thì đất bị vỡ vụn thành những\r\n mẫu không có cạnh \r\n- Nhìn thấy có những hạt cát \r\n | \r\n \r\n - Khi cắt bằng dao thì bề mặt nhẵn mịn, nhưng cảm thấy có\r\n các hạt cát nhỏ, có vết xước. \r\n- Vê được các sợi đường kính nhỏ nhưng dễ nứt thành đoạn. \r\n | \r\n
\r\n Đất cát pha \r\n | \r\n \r\n - Khi bóp hoặc miết dễ vỡ thành bột \r\n- Thành phần hạt không đồng nhất, các hạt cát lớn hơn\r\n 0,25mm chiếm ưu thế. \r\n | \r\n \r\n - Khi cắt bằng dao thì bề mặt xù xì; \r\n- Khó vê thành sợi nhỏ 2-3 mm. Sợi đất có vết nứt trên mặt\r\n và dễ vỡ. \r\n- Hơi dẻo. \r\n | \r\n
\r\n Đất cát bụi \r\n | \r\n \r\n - Rời rạc. Nếu có dính kết thành cục thì chỉ bóp nhẹ là\r\n vỡ. \r\n- Lắc trong lòng bàn tay thì để lại nhiều hạt bụi \r\n | \r\n \r\n - Không dẻo. \r\n- Khi bị ẩm không đáng kể thì có độ dính biểu kiến nhỏ. \r\n- Khi quá ẩm thì dễ chảy lỏng. \r\n- Không lăn được thành sợi 2-3 mm. \r\n | \r\n
\r\n Các loại cát sỏi cuội \r\n | \r\n \r\n - Rời rạc. \r\n- Có thể phân chia thành các nhóm hạt bằng mắt thường và\r\n bảng mẫu cỡ hạt hoặc bằng rây. \r\n | \r\n \r\n - Không dẻo. \r\n- Đối với cát ẩm có thể có độ dính biểu kiến nhỏ. \r\n- Không lăn được thành sợi. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
XÁC\r\nĐỊNH TRẠNG THÁI VÀ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TẠI HIỆN TRƯỜNG
\r\n\r\nA. Xác định trạng thái của đất sét và đất sét pha
\r\n\r\nBảng 7-1
\r\n\r\n\r\n Trạng thái \r\n | \r\n \r\n Dấu hiệu nhận biết \r\n | \r\n
\r\n Cứng và nửa cứng \r\n | \r\n \r\n Đập dễ vỡ ra từng cục, bóp trong tay đất bị vụn. \r\n | \r\n
\r\n Dẻo cứng \r\n | \r\n \r\n Khi bẻ một thỏi đất, đất bị cong rồi mới gẫy. Cục đất lớn\r\n dùng tay khó nặn được thành hình theo ý muốn. \r\n | \r\n
\r\n Dẻo mềm \r\n | \r\n \r\n Dùng tay nặn được thành hình không khó, hình dạng nặn được\r\n vẫn giữ nguyên theo thời gian. \r\n | \r\n
\r\n Dẻo chảy \r\n | \r\n \r\n Nặn và vê bị dính bẩn; để đất trên mặt phẳng nghiêng, đất\r\n bị chảy thành lớp dày (dạng cái lưỡi). \r\n | \r\n
\r\n Chảy \r\n | \r\n \r\n Khó nặn thành hình vì khó giữ nguyên dạng, để đất lên mặt\r\n phẳng nghiêng, đất chảy thành lớp. \r\n | \r\n
B. Xác định độ ẩm của đất rời
\r\n\r\nBảng 7-2
\r\n\r\n\r\n Độ ẩm \r\n | \r\n \r\n Dấu hiệu \r\n | \r\n
\r\n Khô \r\n | \r\n \r\n Không cảm thấy có nước. Nắm trong tay rồi mở ra thì đất\r\n lại rời rạc ngay. \r\n | \r\n
\r\n Hơi ẩm \r\n | \r\n \r\n Nắm trong tay có cảm giác lạnh. Nắm lại rồi mở tay ra, lắc\r\n lắc đất trong lòng bàn tay thì đất vỡ ra thành từng cục nhỏ. Đặt tờ giấy thấm\r\n dưới cục đất thì chỉ sau một lúc lâu giấy mới bị ẩm. \r\n | \r\n
\r\n Ẩm ướt \r\n | \r\n \r\n Nắm trong tay thấy ẩm ướt, sau khi mở tay ra đất còn giữ\r\n nguyên hình dạng một lúc mới vỡ. Đặt tờ giấy thấm dưới đất thì giấy bị ẩm ướt\r\n rất nhanh và có các vết cáu bẩn. \r\n | \r\n
\r\n Bão hòa \r\n | \r\n \r\n Thấy nước rõ ràng, lắc đất trong lòng bàn tay thì đất rửa\r\n ra hoặc vón lại thành cục tròn, nước chảy ra từ đất. \r\n | \r\n
\r\n Quá bão hòa \r\n | \r\n \r\n Để yên tự do đất đã rời ra, chảy lỏng, nước rất nhiều và\r\n chảy ra từ các khe hổng. \r\n | \r\n
C. Xác định độ chặt của đất rời trong khi khoan
\r\n\r\nBảng 7-3
\r\n\r\n\r\n Độ chặt \r\n | \r\n \r\n Dấu hiệu \r\n | \r\n
\r\n Rất chặt chẽ \r\n | \r\n \r\n Cho ống lắp bê rơi tự do thì ống nẩy lên, tiếng vang đanh\r\n gọn, dộng lắp bê nhiều lần mới xuống được, xoay ống vách xuống rất chậm. Cát\r\n không mút chặt vào đầu ống lắp bê. \r\n | \r\n
\r\n Chặt chẽ \r\n | \r\n \r\n Cho ống lắp lê rơi tự do có tiếng vang trầm. Xoay ống vách\r\n xuống chậm. Cát không mút vào đầu ống lắp bê. \r\n | \r\n
\r\n Chặt vừa \r\n | \r\n \r\n Cho ống lắp bê rơi tự do có tiếng vang trầm đục. Ống vách\r\n không xoay cũng xuống được một ít. Cát mút đầu ống lắp bê. \r\n | \r\n
\r\n Xốp (rời rạc) \r\n | \r\n \r\n Cho ống lắp bê rơi tự do không có tiếng vang, có cảm giác\r\n mềm, ống vách tự tụt xuống trước mũi ống lắp bê, cát mút chặt vào đầu ống lắp\r\n bê. \r\n | \r\n
D. Phân loại khe nứt theo mật độ
\r\n\r\nBảng 7-4
\r\n\r\n\r\n Phân loại \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách trung bình giữa các\r\n khe nứt \r\n | \r\n
\r\n Rất ít \r\n | \r\n \r\n Từ 5 đến 10 mét \r\n | \r\n
\r\n Ít \r\n | \r\n \r\n Từ 1 đến 5 mét \r\n | \r\n
\r\n Nhiều \r\n | \r\n \r\n Từ 0,1 đến 1 mét \r\n | \r\n
\r\n Rất nhiều \r\n | \r\n \r\n Từ dưới 0,1 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
HƯỚNG\r\nDẪN GHI CHÉP NHẬT KÝ KHOAN VÀ MẪU CỦA NHẬT KÝ KHOAN
\r\n\r\nI. Mẫu nhật ký khoan
\r\n\r\nA. Bìa trước nhật ký
\r\n\r\n\r\n Tên cơ quan KSTK \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n NHẬT KÝ KHOAN \r\n | \r\n |
\r\n - Tên công trình: \r\n | \r\n \r\n Số hiệu lỗ khoan: \r\n | \r\n
\r\n - Lý trình (hoặc tọa độ): \r\n | \r\n \r\n Bên trái: m \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Bên phải: m \r\n | \r\n
\r\n - Địa điểm: \r\n | \r\n \r\n Giai đoạn khảo sát: \r\n | \r\n
\r\n - Ngày khởi công: \r\n | \r\n \r\n Ngày hoàn thành: \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n SƠ HỌA VỊ TRÍ LỖ KHOAN \r\n\r\n | \r\n |
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n Tổ trưởng \r\n\r\n \r\n | \r\n
B. Bìa sau nhật ký
\r\n\r\nTÌNH HÌNH CÁC LỚP CHỨA NƯỚC
\r\n\r\n\r\n Số hiệu lớp chứa nước \r\n | \r\n \r\n Độ sâu (m) \r\n | \r\n \r\n Độ sâu mực nước (m) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ nước đo ở giữa lớp (oC) \r\n | \r\n \r\n Độ sâu lỗ khoan khi lấy mẫu (m) \r\n | \r\n \r\n Độ sâu thả dụng cụ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n Số hiệu mẫu nước \r\n | \r\n \r\n Khối lượng của mẫu (lít) \r\n | \r\n \r\n Ngày giờ lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n ||
\r\n Mặt lớp \r\n | \r\n \r\n Đáy lớp \r\n | \r\n \r\n Xuất hiện \r\n | \r\n \r\n Ổn định \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n
Đặc điểm ĐCCT ở lỗ khoan và vùng xung quanh
\r\n\r\n\r\n\r\n
Loại máy khoan đã dùng:
\r\n\r\nLoại máy bơm đã dùng:
\r\n\r\nNgười\r\nthuyết minh
\r\n\r\n\r\n\r\n
C. Tờ ruột nhật ký khoan
\r\n\r\nTên công trình…………………………. Lỗ khoan\r\nsố…………………………..
\r\n\r\n\r\n Từ \r\n | \r\n \r\n Đến \r\n | \r\n \r\n Tên công việc và nguyên nhân ngừng\r\n việc \r\n | \r\n \r\n Chiều sâu khoan xuống \r\n | \r\n \r\n Lõi đất đá lấy lên \r\n | \r\n \r\n ống vách \r\n | \r\n \r\n Số hiệu mẫu đất đá hồ sơ \r\n | \r\n ||||||
\r\n Từ \r\n | \r\n \r\n Đến \r\n | \r\n \r\n Cộng \r\n | \r\n \r\n Mét \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ \r\n | \r\n \r\n Đường kính \r\n | \r\n \r\n Từ \r\n | \r\n \r\n Đến \r\n | \r\n \r\n Cộng \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Mặt cắt lỗ khoan \r\n | \r\n \r\n Tên và đặc điểm của tầng đá \r\n | \r\n \r\n Chiều sâu đổi tầng (m) \r\n | \r\n \r\n Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Mẫu thí nghiệm \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |||
\r\n N1 \r\n | \r\n \r\n N2 \r\n | \r\n \r\n N3 \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n |||||
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n
II. Hướng dẫn ghi nhật ký:
\r\n\r\nA. Cách ghi chép các mục ở tờ bìa như sau:
\r\n\r\n1. Tên công trình: Ghi rõ tên công trình chính và bộ phận đã được nêu trong bản đề cương\r\nkhoan.
\r\n\r\n2. Lý trình:\r\nGhi lý trình hoặc tọa độ lỗ khoan.
\r\n\r\n3. Giai đoạn khảo sát: Ghi theo giai đoạn khảo sát được đề ra ở bản đề cương khoan.
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\n- Nghiên cứu Tiền khả thi
\r\n\r\n- Nghiên cứu khả thi
\r\n\r\n- Thiết kế kỹ thuật
\r\n\r\n- Thiết kế bản vẽ thi công…
\r\n\r\n4. Số hiệu lỗ khoan và tên công trình: Ghi theo đúng số hiệu lỗ khoan và\r\ntên công trình ở đề cương khoan.
\r\n\r\n5. Độ sâu thiết kế lỗ khoan: Ghi theo độ sâu đã được quy định ở bản đề\r\ncương khoan.
\r\n\r\n6. Độ sâu thực tế của lỗ khoan: Ghi độ sâu thực tế của đáy lỗ khoan.
\r\n\r\n7. Sơ họa vị trí lỗ khoan: Thể hiện rõ các yếu tố sau:
\r\n\r\n- Các yếu tố đo đạc đã được dùng để xác định vị trí lỗ\r\nkhoan, cọc mốc, đường sườn, tam giác định vị (góc và cạnh) vv…
\r\n\r\n- Địa hình địa vật ở gần lỗ khoan (Chú ý đến các địa vật bền\r\nvững, cố định).
\r\n\r\nB. Cách ghi chép các cột trong nhật ký
\r\n\r\n1. Số liệu ghi các cột phải có liên hệ ngang với nhau
\r\n\r\n2. Trong một cột phải ghi thứ tự, từ trên xuống dưới, theo trình tự triển\r\nkhai công việc, tiến triển của thời gian và độ tăng chiều sâu của lỗ khoan.
\r\n\r\n3. Khi một dãy số của một cột nào đó chỉ có liên hệ với một dòng ngang thì\r\ndùng dấu ( ) để liên hệ với nhau.
\r\n\r\n4.\r\nTrước khi ghi chi tiết thời gian và công việc theo các cột dọc và ngang, phải\r\nghi ngày, tháng, năm và tên mọi người trong kíp khoan trong phạm vi các cột\r\n1,2,3 theo hàng ngang.
\r\n\r\n5. Cách ghi các cột 1,2,3: Chú ý phân biệt và ghi rõ từng loại công việc.
\r\n\r\n- Đối với công tác khoan thuần túy: Ghi rõ phương pháp\r\nkhoan: động, đập, khoan xoay bằng guồng xoắn vv… loại mũi khoan và đường kính\r\nmũi khoan đã được sử dụng.
\r\n\r\n- Đối với công tác bổ trợ khoan. Ghi công việc nâng hạ dụng\r\ncụ khoan, ống vách ngăn nước, vét lỗ, lấp lỗ v.v…
\r\n\r\n- Đối với công tác lấy mẫu: Ghi rõ các loại ống mẫu và\r\nphương pháp lấy mẫu.
\r\n\r\n- Đối với công tác đo đạc: quan trắc hay thí nghiệm địa\r\nchất: Ghi rõ tên từng loại công việc.
\r\n\r\n- Đối với các sự cố trong lỗ khoan: Ghi rõ nguyên nhân, phương\r\npháp giải quyết và thời gian giải quyết sự cố.
\r\n\r\n- Khi ngừng việc ghi rõ nguyên nhân ngừng việc.
\r\n\r\n6. Cách ghi các cột 4,5,6:
\r\n\r\nCột 4: Ghi chiều sâu mũi khoan ứng với dòng ghi công việc ở\r\ncột 3.
\r\n\r\nCột 5: Phải đo và ghi chiều dài thực của mũi khoan sau một\r\nhiệp khoan.
\r\n\r\nCột 6: Ghi kết quả tính toán chiều sâu khoan cho mỗi hiệp\r\nứng với công việc khoan ở cột 3 (ghi tới centimét).
\r\n\r\n7. Cách ghi các cột 7,8: Đo và ghi chiều dài lõi đất đá lấy được và tính toán tỷ lệ\r\nlấy lõi so với chiều dài hiệp khoan.
\r\n\r\n8. Cách ghi cột 9,10,11,12: Mỗi khi lắp thêm hoặc tháo xong một ống vách, phải ghi rõ\r\nđường kính ống vách, độ sâu hạ từ… đến…, tổng chiều dài ống vách cùng loại đã\r\nhạ xuống lỗ khoan. Các số liệu ghi này phải ứng với công việc hạ nhổ ống vách ở\r\ncột 3.
\r\n\r\n9. Cách ghi cột 13: Đối với mỗi mẫu hồ sơ (mẫu lưu) đều đánh số hiệu theo thứ tự từ trên\r\nxuống dưới và ghi số hiệu đó lên trên gạch ngang, phần dưới gạch ngang ghi độ\r\nsâu của mẫu.
\r\n\r\nChú ý: - Đối với mẫu đất dính ghi độ sâu thực tế nơi lấy mẫu.
\r\n\r\n- Đối với mẫu đất rời, ghi khoảng độ sâu của hiệp khoan hoặc\r\ncủa lớp mà mẫu đại diện.
\r\n\r\n- Đối với lõi đá ghi độ sâu thực tế của mặt trên và dưới của\r\nlõi.
\r\n\r\n10. Cách ghi cột 14: Ghi ký hiệu đất đá đã nhận biết vào.
\r\n\r\n11. Cách ghi cột 15: Ghi các nhận xét về tên và đặc điểm của tầng đất đá (kể cả đặc điểm khi\r\nkhoan vào địa tầng) theo các yêu cầu và thứ tự nêu ở dưới đây:
\r\n\r\na. Đối với đất dính:
\r\n\r\nTên đất, mầu sắc, thành phần và tỷ lệ của các vật xen lẫn,\r\ntính chất, trạng thái, dạng cấu tạo, tình hình gắn kết và các đặc điểm khác\r\n(tình hình tự lún của dụng cụ khoan…).
\r\n\r\nb. Đối với đất rời:
\r\n\r\nTên đất, mầu sắc, thành phần và dạng của hạt, thành phần\r\nkhoáng vật chủ yếu, thành phần và tỷ lệ vật xen lẫn, tính chất, trạng thái,\r\ntình hình gắn kết và các đặc điểm khác (tình hình cát trồi, lở vách v.v…).
\r\n\r\nc. Đối với các loại đá:
\r\n\r\nTên đá, màu sắc thành phần khoáng vật, kiến trúc, cấu tạo,\r\ntình hình phong hóa, tình hình nứt nẻ, tình hình liên kết của đá và các đặc\r\nđiểm khác (xóc tay khoan, kẹt khoan, tính chất mùn khoan vv…).
\r\n\r\nKhi mô tả đất đá cần chú ý những điều sau:
\r\n\r\n- Về tên đất theo các quy định ở phụ lục và các dấu hiệu\r\nphân biệt ở hiện trường (các phụ lục số 8,9 và 10). Riêng tên đá, theo các tài\r\nliệu chuyên môn khác.
\r\n\r\n- Về màu sắc: Cần nêu màu sắc chủ yếu có tính chất đại biểu\r\nlên trước, sau đó nêu tiếp các màu phụ của đất. Tùy theo mức độ và dạng phân bố\r\ncủa màu phụ mà dùng các từ “loang” “vân” “điểm” “phớt”.
\r\n\r\nVí dụ: Đỏ loang vàng, xám vân xanh, đỏ phớt vàng…
\r\n\r\n- Về vật xen lẫn: Ghi các thành phần phụ khác với thành phần\r\nchủ yếu của đất bao gồm các loại: Vật chất, hữu cơ, chất mục nát (mùn, gỗ mục),\r\nkết hạch, ổ cát, ổ sét, dăm sạn (sỏi), lẫn sét, các khoáng vật dễ phong hóa như\r\nmica, ôlivin vv…
\r\n\r\n- Về dạng của hạt cần ghi rõ tròn cạnh hay sắc cạnh.
\r\n\r\n- Về tính chất cần phân biệt: Chặt chẽ, chặt vừa, xốp.
\r\n\r\n- Về trạng thái nên phân biệt. Cứng, nửa cứng, dẻo, cứng,\r\ndẻo mềm, dẻo chảy và chảy (đối với đất sét và đất sét pha) và khô, ít ẩm, ẩm\r\nướt, bão hòa (đối với đất rời).
\r\n\r\n- Về tình hình gắn kết phải ghi rõ dạng gắn kết và chất gắn\r\nkết, mức độ bền vững.
\r\n\r\n- Về tình hình phong hóa, nứt nẻ cần phân loại phong hóa,\r\nnứt nẻ theo các tài liệu chuyên môn.
\r\n\r\n- Về kiến trúc, cấu tạo của đá phải dựa vào các tài liệu\r\nchuyên môn để phân loại.
\r\n\r\n12. Cách ghi cột 16: Ghi độ sâu mũi khoan thực tế ứng với vị trí cắt tầng.
\r\n\r\n13. Cách ghi cột 17, 18, 19, 20: Ghi kết quả thử xuyên động tiêu chuẩn (SPT), ứng với dòng\r\nghi công việc ở cột 3.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nN1, N2, N3 – Số búa mỗi hiệp xuyên (Đưa mũi xuyên xuống sâu\r\n15cm).
\r\n\r\nN – trị số xuyên tiêu chuẩn (N = N2+ N3).
\r\n\r\n14. Cách ghi cột 21: Ở phần trên gạch ngang ghi ký hiệu loại mẫu và số hiệu mẫu (ghi theo thứ\r\ntự mẫu thí nghiệm).
\r\n\r\nPhần dưới gạch ngang, ghi rõ độ sâu của mặt trên và mặt dưới\r\nmẫu. Đối với mẫu thí nghiệm lấy bằng mũi khoan dộng thì ghi khoảng hiệp động\r\nhoặc lớp lấy mẫu đại diện.
\r\n\r\n15. Cách ghi cột 22: Ghi chú bổ sung hoặc giải thích các điểm sau:
\r\n\r\n- Số liệu đặc điểm các loại mũi khoan, ống lấy mẫu, dụng cụ\r\nthí nghiệm v.v… đã được sử dụng.
\r\n\r\n- Tình hình dung dịch khoan, lưu lượng cấp, thoát, áp suất\r\ncủa dung dịch vv… khi có tình hình đặc biệt như tắc vòi bơm, sự cố lỗ khoan cần\r\ntheo dõi và ghi các thông số kỹ thuật khoan đã sử dụng.
\r\n\r\n- Các vấn đề khác xét thấy cần ghi rõ hơn.
\r\n\r\nC. Cách ghi chép tờ bìa sau của nhật ký
\r\n\r\n1.\r\nCách ghi ở mục tình hình các lớp chứa nước. Ghi chép từng lớp nước. Cần so\r\nsánh, đối chiếu, kết hợp các lỗ khoan để phân chia lớp chứa nước và xét quan hệ\r\nđịa chất thủy văn giữa các lớp. Ở cột 12 ghi chú về tình hình làm sạch lỗ khoan\r\ntrước khi lấy mẫu: lượng nước đã bơm múc ra, thời gian bơm múc và ngày giờ tiến\r\nhành, loại dụng cụ đã dùng để lấy mẫu.
\r\n\r\n2. Cách ghi mục đặc điểm ĐCCT tại lỗ khoan và vùng xung quanh:
\r\n\r\na. Ghi các yếu tố địa chất xét thấy có liên quan đến tình hình,\r\nđặc điểm địa chất công trình, thủy văn của lỗ khoan như:
\r\n\r\nTình hình đất đá trên miệng lỗ khoan hoặc gần đó, nêu rõ\r\ntình hình phong hóa nứt nẻ, thế nằm của tầng đá vv…
\r\n\r\nTình hình lớp nước trên mặt đất và vết lộ nước dưới đất,\r\nđộng thái và liên quan giữa chúng với nước trong lỗ khoan.
\r\n\r\n- Các hiện tượng địa chất trên mặt đất có liên quan đến tình\r\nhình địa tầng trong lỗ khoan.
\r\n\r\n- Các dấu hiệu địa chất trong lỗ khoan cần chú ý: góc\r\nnghiêng của tầng đá, tình hình khi khoan vào tầng đá phong hóa, nứt nẻ, nơi\r\nxuất hiện có nước vv…
\r\n\r\nb. Tóm tắt các diễn biến bất thường trong khi khoan của các kíp khoan.
\r\n\r\n3. Ghi chép về loại máy khoan và máy bơm đã sử dụng vào các mục tương ứng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
I. Phiếu mẫu đất thí nghiệm
\r\n\r\n\r\n \r\n Mẫu đất số………………………………………… \r\nTên công trình……………………………………………………………………………………………… \r\nSố hiệu lỗ khoan…………………………………………………………………………………………… \r\nĐộ sâu từ…………………………………………..Đến………………………………………………….. \r\nMô tả………………………………………………………………………………………………………... \r\n……………………………………………………………………………………………………………….. \r\n……………………………………………………………………………………………………………….. \r\n\r\n \r\n Ngày \r\n tháng năm \r\n\r\n Người lấy mẫu \r\n\r\n | \r\n
II. Phiếu mẫu hồ sơ
\r\n\r\n\r\n Tên cơ quan khảo sát thiết kế \r\nMẪU LƯU \r\n\r\n Mô tả: \r\n\r\n Người lấy: \r\n | \r\n \r\n Số hiệu mẫu lưu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Độ sâu (m) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Số hiệu lỗ khoan \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n CÔNG TRÌNH \r\n | \r\n ||
\r\n Ngày………………../……../………………. \r\n | \r\n
III. Phiếu mẫu nước
\r\n\r\n\r\n Tên cơ quan KSTK \r\n\r\n MẪU NƯỚC THÍ NGHIỆM \r\n | \r\n \r\n Tên công trình……………………………….. \r\n | \r\n |
\r\n Loại mẫu thí nghiệm (1)…………………………. \r\n | \r\n \r\n Loại nguồn nước (3)……………………………... \r\n | \r\n |
\r\n ……………………………………………………... \r\n | \r\n \r\n Vị trí lấy mẫu (4)………………………………….. \r\n | \r\n |
\r\n Mục thí nghiệm (2)……………………………….. \r\n | \r\n \r\n Độ sâu lấy mẫu từ ………….m đến …………m \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số lượng …………Chai 1 …………….1/2 \r\n | \r\n |
\r\n Lượng và chất cho thêm vào mẫu \r\n……………………………………………………… \r\n | \r\n \r\n Chai thử (5)……………………………………….. \r\n\r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thời điểm lấy mẫu …………giờ, ngày……….. \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt độ không khí …………….. \r\n | \r\n \r\n Đơn vị lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n Người lấy mẫu \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ lớp nước khi lấy……………………... \r\n……………………………………………………… \r\n | \r\n \r\n ………………………… \r\n | \r\n \r\n ………………………… \r\n | \r\n
(1) Ghi rõ loại mẫu nước: Nước môi trường ăn mòn,\r\nnước sinh hoạt, nước nồi hơi, nước trộn bê tông.
\r\n\r\n(2) Ghi mục thí nghiệm của chai: CO2 tự\r\ndo, pH, CO2 ăn mòn, CO2 hòa tan hoặc các thành phần hóa\r\nhọc, tính chất vật lý khác.
\r\n\r\n(3) Loại nguồn nước, sông, suối, ao hồ, nước dưới đất, nước\r\nngoài.
\r\n\r\n(4) Ghi lý trình và khoảng cách đến tuyến công trình.
\r\n\r\n(5) Chai thử: Ghi thứ tự của chai mẫu theo quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
BIÊN\r\nBẢN SỰ CỐ LỖ KHOAN VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ LỖ KHOAN
\r\n\r\nI. Biên bản sự cố lỗ khoan
\r\n\r\nChúng tôi gồm những thành viên sau đây:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Họ và tên \r\n | \r\n \r\n Chức vụ \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n
\r\n 1. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
Lập biên bản về trường hợp sự cố lỗ khoan Số …………………Lần\r\nthứ………………………….
\r\n\r\nThuộc công trình ……………..Xảy ra vào hồi …………giờ, ngày\r\n…….tháng……..năm 200…….
\r\n\r\nTên và chức vụ của những người khi công tác để xảy ra sự cố:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Họ và tên \r\n | \r\n \r\n Chức vụ \r\n | \r\n
\r\n 1. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
- Mô tả tóm tắt các trường hợp xảy ra sự cố.
\r\n\r\n- Mô tả kết cấu lỗ khoan trước và sau khi xảy ra sự cố.
\r\n\r\n- Tình hình thiết bị, dụng cụ vật tư: Số thực còn lại trên\r\nlỗ khoan, số đã đưa xuống lỗ khoan, tình trạng các thiết bị, dụng cụ bị hư hỏng\r\ncó liên quan đến sự cố (khi khoan trên sông cần chú ý đo đạc các yếu tố của ống\r\nvách bị cong).
\r\n\r\n- Tình hình thời tiết, khí hậu thủy văn, địa chất và các\r\nnhân tố khác có liên quan khi xảy ra sự cố.
\r\n\r\n- Nguyên nhân chủ yếu gây ra sự cố.
\r\n\r\n- Trách nhiệm chủ yếu của người gây ra sự cố.
\r\n\r\n- Biện pháp cứu chữa sự cố, kiến nghị.
\r\n\r\nLàm\r\ntại …………..ngày………tháng……năm 200…
\r\n\r\nNhững\r\nngười lập biên bản ký tên
\r\n\r\n\r\n\r\n
II. Biên bản giải quyết sự cố lỗ khoan
\r\n\r\nChúng tôi gồm những thành viên sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Họ và tên \r\n | \r\n \r\n Chức vụ \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n
\r\n 1. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
Lập biên bản về việc giải quyết sự cố lỗ khoan số…………… lần\r\nthứ…………………
\r\n\r\nCông trình………………………..theo biên bản sự cố lỗ khoan đã lập\r\nngày………….do đơn vị gây nên:
\r\n\r\na) Biện pháp giải quyết sự cố đã làm:
\r\n\r\n- Trình tự công việc đã làm.
\r\n\r\n- Các thiết bị dụng cụ đã sử dụng và những kết quả tính toán\r\nchủ yếu.
\r\n\r\nb) Tình hình lỗ khoan sau khi đã giải quyết sự cố: kết cấu, độ sâu, độ nghiêng lỗ khoan\r\nvv…
\r\n\r\nc)\r\nTình hình sửa chữa thiết bị, dụng cụ, vật tư bị hư hỏng do sự cố làm nên. Các\r\nthiết bị, dụng cụ, vật tư mới được tìm thấy hoặc là đã được xác nhận là bị mất.
\r\n\r\nd) Dự toán về tổn hại kinh tế của sự cố, có xét đến tiến độ khảo sát thiết kế\r\nvà kinh phí sửa chữa.
\r\n\r\ne) Nguyên nhân chủ yếu về thành công (hay thất bại) của các\r\nbiện pháp cứu chữa đã được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Làm\r\ntại…………….Ngày……. tháng …….năm 200….
\r\n\r\nNhững\r\nngười lập biên bản
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Chúng tôi gồm những người có tên dưới đây:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Họ và tên \r\n | \r\n \r\n Chức vụ \r\n | \r\n
\r\n 1. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
- Theo đề cương khoan công\r\ntrình……………………………………………….số………………….
\r\n\r\nNgày…………...tháng……….năm……………của…………………………………………………….
\r\n\r\n- Sau khi khoan xong chúng tôi đã tiến hành lấp lỗ khoan\r\nmang kí hiệu…………. vào hồi………….giờ ngày……….tháng……….năm…………………..
\r\n\r\n- Trình tự lấp lỗ khoan như sau:
\r\n\r\n\r\n Lần thứ \r\n | \r\n \r\n Độ sâu (m) \r\n | \r\n \r\n Tên địa tầng (lớp) \r\n | \r\n \r\n Vật liệu lấp \r\n | \r\n \r\n Bề dày lấp (m) \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |
\r\n Từ \r\n | \r\n \r\n Đến \r\n | \r\n |||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n
- Đánh giá chất lượng lấp lỗ khoan (đã đảm bảo hay không đảm\r\nbảo chất lượng lấp lỗ khoan)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Làm\r\ntại…………..ngày……tháng………năm 200…
\r\n\r\nNhững\r\nngười lập biên bản ký
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
BIÊN\r\nBẢN NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
\r\n\r\n1. Tên công trình
\r\n\r\n2. Tên tổ khoan
\r\n\r\n3. Thành phần trong tham gia nghiệm thu công trình gồm có:
\r\n\r\n- Cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình.\r\n(CNĐA)………………………………………………………
\r\n\r\n- Thư ký khoan……………………………………………………………………………………………
\r\n\r\n- Tổ trưởng (hay tổ phó) tổ\r\nkhoan……………………………………………………………………...
\r\n\r\n4. Căn cứ quy trình và đề cương khoan, chúng tôi đã thống\r\nnhất những nhận định sau đây:
\r\n\r\na) Ưu điểm: nêu rõ và đầy đủ tất cả các sự việc đã được thực hiện đúng\r\nquy trình và đề cương khoan.
\r\n\r\nb) Khuyết điểm: Nêu rõ và đầy đủ những sự việc chưa thực hiện đúng quy trình\r\nvà đề cương khoan.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n Làm tại…………….ngày……tháng……năm\r\n 200… | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUAN\r\nTRẮC VÀ GHI CHÉP MỰC NƯỚC TRONG LỖ KHOAN
\r\n\r\n13.1. Công tác quan trắc mực nước trong lỗ khoan địa chất công trình bao gồm\r\nnhững việc chủ yếu sau:
\r\n\r\n- Độ sâu và thời điểm mực nước xuất hiện, ổn định;
\r\n\r\n- Đo nhiệt độ của các tầng nước;
\r\n\r\n- Theo dõi quá trình ổn định mực nước.
\r\n\r\n13.2. Trong quá trình khoan khi kéo cột dụng cụ khoan lên, nếu thấy ướt mũi\r\nkhoan hoặc nếu đất ẩm ướt thì phải xem xét. Nếu đúng là dấu hiệu của mực nước xuất\r\nhiện thì đo và ghi mực nước xuất hiện vào nhật ký khoan (khi khoan có bơm rửa,\r\nnếu phát hiện tầng chứa nước phải ngừng khoan, múc sạch nước hoặc múc cho đến\r\nkhi nào nước trong thì mới bắt đầu đo mực nước).
\r\n\r\n13.3. Sau khi khoan qua đỉnh tầng chứa nước từ 0,5-1,0m thì kéo cột dụng cụ\r\nkhoan lên và hạ ống vách đến độ sâu đó rồi tiến hành đo mực nước ổn định. Nên\r\nbố trí đo mực nước ổn định vào thời gian ngừng việc giữa các ca với điều kiện\r\nđáy lỗ còn nằm trong lớp chứa nước.
\r\n\r\n- Mực nước được coi là ổn định nếu như kết quả đo của hai\r\nlần cách nhau 30 phút không chênh quá ± 2cm.
\r\n\r\n13.4. Cách đo để lập đường quá trình ổn định mực nước như sau:
\r\n\r\n- Sau khi đo mực nước xuất hiện thì đo tiếp mực nước ở các\r\nthời điểm 2’, 5’, 10’, 20’, 40’, 60’ tính từ khi đo mực nước xuất hiện sau đó\r\ncứ 30’ lại đo một lần cho đến khi kết thúc;
\r\n\r\n- Thời gian đo quá trình ổn định mực nước phải kéo dài cho\r\nđến khi mực nước ổn định, theo tiêu chuẩn đã nêu ở Điều 9.2.3 trên đây đồng\r\nthời không ngắn hơn thời gian quy định sau:
\r\n\r\n- Đối với nước thấm nước mạnh (Cát, sỏi, cuội, đá nứt nẻ\r\nnhiều): 3 giờ.
\r\n\r\n- Đối với đất thấm nước yếu (cát pha, đá nứt nẻ ít): 8 giờ.
\r\n\r\n13.5. Phải dùng các dụng cụ đo mực nước chuyên dùng để đo mực nước. Nếu mức\r\nnước nông (khoảng 4-5m) có thể dùng thước gỗ hoặc thước dây để đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
TIÊU\r\nCHUẨN KỸ THUẬT CỦA ỐNG MẪU THÀNH MỎNG
\r\n\r\n(Tiêu chuẩn AASHTO T207-81 (1986)\r\nhoặc ASTM: D 1587-74)
\r\n\r\n14.1. Hình dạng ống lấy mẫu thành mỏng
\r\n\r\n\r\n\r\n
Tỷ lệ khe hở:
\r\n\r\nA = 25,4mm (tối thiểu)
\r\n\r\nB = 12,7 mm (tối thiểu)
\r\n\r\nC = 9,52mm (Đường kính)
\r\n\r\nHình 1. Ống lấy mẫu thành mỏng
\r\n\r\n14.2. Kích thước của ống lấy mẫu thành mỏng
\r\n\r\nBảng 14
\r\n\r\n\r\n Đường kính ngoài (mm) \r\n | \r\n \r\n 50,8 \r\n | \r\n \r\n 76,2 \r\n | \r\n \r\n 127 \r\n | \r\n
\r\n Bề dày thành ống \r\n | \r\n \r\n 1,24 \r\n | \r\n \r\n 1,65 \r\n | \r\n \r\n 3,05 \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài ống (m) \r\n | \r\n \r\n 0,91 \r\n | \r\n \r\n 0,91 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n
\r\n Tỉ lệ khe hở k (%) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
+ Ống lấy mẫu thành mỏng với đường kính ngoài từ\r\n50,8mm-88,9mm có ít nhất 2 lỗ thông hơi bố trí đối xứng với nhau và đường kính\r\nngoài từ 101,6mm trở lên có ít nhất 4 lỗ thông hơi bố trí vuông góc.
\r\n\r\n+ Thân ống mẫu (phần đặt ống đựng mẫu) có chiều dài 61,0cm\r\nhoặc bằng 5 lần đường kính ống mẫu.
\r\n\r\n+ Ống được chế tạo bằng thép có độ cứng thích hợp và chịu\r\nmài mòn tốt.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
TIÊU\r\nCHUẨN DỤNG CỤ XUYÊN SPT
\r\n\r\n(Theo tiêu chuẩn ASTM: D1586-84)
\r\n\r\n15.1. Các thông số của thiết bị SPT như sau:
\r\n\r\n- Trọng lượng búa 63,5kG;
\r\n\r\n- Chiều cao búa rơi tự do 76cm;
\r\n\r\n- Số lần đóng búa N để đạt độ sâu xuyên 30cm (dưới phần đóng\r\n15 cm ban đầu) được coi là sức chống xuyên.
\r\n\r\n15.2. Hình dạng và kích thước của mũi xuyên SPT (ống lấy mẫu bổ đôi)
\r\n\r\n\r\n\r\n
A = 25mm đến 50mm
\r\n\r\nB = 457mm – 762mm
\r\n\r\nC = 34,93 ± 0,13mm
\r\n\r\nD = 38,1 ± 1,3-0,0mm
\r\n\r\nE = 2,54 ± 0,25mm
\r\n\r\nF = 50,8 ± 1,3 – 0,0mm
\r\n\r\nG = 16o – 23o
\r\n\r\n15.3. Tiêu chuẩn mũi xuyên SPT đồng thời là ống mẫu bổ đôi
\r\n\r\n\r\n\r\n
2. PHỤ LỤC KHUYẾN NGHỊ
\r\n\r\n\r\n\r\nTIÊU\r\nCHUẨN CHỦ YẾU CỦA CÁC LOẠI ỐNG KHOAN
\r\n\r\nA. Cần khoan và đầu nối cần khoan
\r\n\r\n1. Ren
\r\n\r\na) Ren của cần khoan và đầu nối cần khoan phải đủ, không bị\r\nvênh mẻ, sứt bẹp. Khi lắp nối với nhau phải vặn được hết ren và phải khít chặt.
\r\n\r\nb) Cấp chất lượng của ren cần khoan và đầu nối cần khoan có\r\nthể đánh giá sơ bộ theo số vòng cần phải vặn ít nhất khi tháo lắp cần khoan kê\r\nở bảng dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Cấp chất lượng theo số vòng phải\r\n vặn ít nhất \r\n | \r\n \r\n Số vòng phải vặn ít nhất (vòng) \r\n | \r\n ||
\r\n Cần f42 \r\n | \r\n \r\n Cần f50 \r\n | \r\n \r\n Cần f63,5 \r\n | \r\n |
\r\n I \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n III \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
Số vòng cần phải vặn ít nhất khi tháo lắp cần khoan không\r\nđược ít hơn 1,5 vòng.
\r\n\r\n2. Đường kính cần khoan và đầu nối
\r\n\r\nCấp chất lượng cần khoan và đầu nối đánh giá bởi độ mòn theo\r\nchiều đường kính xác định theo bảng sau:
\r\n\r\n\r\n Cấp chất lượng theo độ mòn \r\n | \r\n \r\n Độ mòn lớn nhất của các cỡ cần\r\n khoan theo chiều đường kính (mm) \r\n | \r\n \r\n Độ mòn lớn nhất của đầu nối theo\r\n chiều đường kính (mm) \r\n | \r\n |||||
\r\n Cần f42 \r\n | \r\n \r\n Cần f50 \r\n | \r\n \r\n Cần f60,3 \r\n | \r\n \r\n Cần f63,5 \r\n | \r\n \r\n Đầu nối f42 và f50 \r\n | \r\n \r\n Đầu nối f60,3 \r\n | \r\n \r\n Đầu nối f63,5 \r\n | \r\n |
\r\n I \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n III \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
3. Độ cong của cần khoan được xác định bằng trị số (f) tương ứng với cung\r\nchiều dài 1 mét, độ cong cho phép của cần khoan không được quá 1mm.
\r\n\r\nB. Ống khoan (ống vách, ống lõi, ống bột v.v…)
\r\n\r\n1. Ren: Phải bảo đảm các quy định về ren đã nêu ở điểm a mục 1, phần\r\nA của phụ lục này. Ngoài ra chiều cao và chiều rộng phần chân ren phải bằng hoặc\r\nlớn hơn 1,5mm.
\r\n\r\n2. Độ cong cho phép của ống khoan không được vượt quá 1/1000 chiều dài của\r\nống.
\r\n\r\n3. Độ méo cho phép của các loại ống, không kể phần có ren, không được lớn\r\nhơn 3% đường kính danh nghĩa, trong đó độ méo được xác định bằng hiệu số giữa\r\nđường kính lớn nhất và nhỏ nhất đo được trên ống khoan.
\r\n\r\n4. Ống vách mới, ống vách sửa chữa lại cần được kiểm tra độ thông suốt\r\ntrước khi dùng. Kiểm tra độ thông suốt bằng cách cho bộ mũi khoan (ống lắp bê,\r\nmũi khoan có ống mẫu và ống bột) có đường kính thấp hơn một cấp thông qua.
\r\n\r\nĐoạn ống vách kiểm tra phải có chiều dài ít nhất 3 lần chiều\r\ndài bộ mũi khoan.
\r\n\r\nKhi kiểm tra phải lần lượt cho từng bộ mũi khoan thông qua\r\nlòng ống vách theo 4 hướng thẳng góc với nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÔNG\r\nTHỨC TÍNH TOÁN NEO VÀ KÉO PHƯƠNG TIỆN NỔI
\r\n\r\n1. Tính toán trở lực của dòng nước đối với phần ngập nước\r\ncủa phương tiện nổi
\r\n\r\nR1 = (f.s + F.F)v2 (kG) (1)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nf – Hệ số ma sát (với phương tiện bằng thép lấy f = 0,17,\r\nphương tiện bằng gỗ lấy f = 0,25)
\r\n\r\nS – Diện tích mặt ướt của phương tiện. Khi dùng thuyền, diện\r\ntích này được tính gần đúng theo Công thức (2)
\r\n\r\nV – Vận tốc độ di động tương đối của nước và phương tiện nổi\r\n(m/s)
\r\n\r\nF -\r\nHệ số trở lực. Phương tiện đầu vuông lấy F =\r\n10, phương tiện có dạng dòng chảy lấy F =\r\n5.
\r\n\r\nF – Diện tích cản nước của phương tiện, lấy bằng diện tích\r\nphần ngập nước của mặt cắt ngang lớn nhất của phương tiện.
\r\n\r\n2. Tính diện tích mặt ướt của thuyền
\r\n\r\nS = L(2T + 0,85B) (m2) (2)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nL – Chiều dài của thuyền, m.
\r\n\r\nB – Chiều rộng của thuyền, m.
\r\n\r\nT – Chiều sâu ngập nước của thuyền, m.
\r\n\r\n3. Tính sức cản do gió gây ra đối với phương tiện (phần trên\r\nmặt nước), R2
\r\n\r\nR2 = K2.W.P (kG) (3)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nK2 – Hệ số bổ sung lấy từ 0,2-0,1
\r\n\r\nVới vật đặc lấy K2 = 1,0; với các dàn liên kết\r\nlấy K2 = 0,4
\r\n\r\nW -\r\nDiện tích đón gió (m2)
\r\n\r\nP – Lực gió tính toán trên một đơn vị diện tích (kG/m2)
\r\n\r\n4. Tính chất dài dây neo, L
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nR – Tổng trở lực (kG)
\r\n\r\nq – Trọng lượng một mét dây neo (kG/m)
\r\n\r\nh – Chiều cao từ đáy sống đến mặt thuyền (m).
\r\n\r\nIo = 5h
\r\n\r\nIx = Chiều dài phần dây neo nằm trên đáy sông (m)
\r\n\r\nChú ý:
\r\n\r\n- Đoạn dây neo gần neo chủ nên làm bằng xích.
\r\n\r\n- Khi xác định chiều cao h, cần xét trường hợp mực nước có\r\nthể lên cao nhất trong khi khoan.
\r\n\r\n- Khi xác định tổng trở lực cho neo phải xét với trường hợp\r\nbất lợi nhất.
\r\n\r\n5. Chọn neo: Xác định trọng lượng cần thiết cho neo, W
\r\n\r\na) Neo sắt hải quân (có hai mũi neo và đòn ngang):
\r\n\r\n- Khi đáy sông là cát:
\r\n\r\n(kG)
\r\n\r\n- Khi đáy sông là đất:
\r\n\r\n(kG)
\r\n\r\nb) Neo bằng khối bê tông hay rọ đá:
\r\n\r\n- Khi đáy sông là cát:
\r\n\r\nW = (1~1,5)R (kG)
\r\n\r\n- Khi đáy sông là đá hoặc cuội:
\r\n\r\nW = (2~3)R (kG)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nW – Trọng lượng cần thiết tính toán của neo, kG.
\r\n\r\nR – Trở lực phân bố cho neo, kG.
\r\n\r\n6. Chọn phương tiện lai dắt theo công thức Eps
\r\n\r\nEps = (mã lực)
\r\n\r\nEps – Công suất lai dắt
\r\n\r\nR – Tổng số lực đối với phương tiện, kG.
\r\n\r\nV – Tốc độ di chuyển tương đối của phương tiện đối với dòng\r\nnước (m/s)
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n- Tính toán tổng trở lực rất phức tạp. Tuy nhiên có thể tính\r\ngần đúng theo cách tính trở lực cho neo.
\r\n\r\n- Tốc độ lai dắt nên lấy là 1m/s.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
TRANG\r\nBỊ MÁY MÓC, DỤNG CỤ VÀ VẬT LIỆU TIÊU HAO DÙNG CHO CÔNG TÁC LẤY MẪU, ĐO ĐẠC VÀ\r\nGHI CHÉP
\r\n\r\nA. Bảng kê các dụng cụ phục vụ cho công tác lấy mẫu, đo đạc\r\nvà ghi chép
\r\n\r\n(tính cho một tổ khoan)
\r\n\r\nBảng 18-1
\r\n\r\n\r\n Số thứ tự \r\n | \r\n \r\n Tên vật liệu – dụng cụ \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đồng hồ có kim dây \r\n | \r\n \r\n cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Bảng đen 70 x 100 cm \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Cặp bìa cứng cỡ 22 x 32 cm \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Các biểu bảng phục vụ tính toán và tra cứu \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bàn chân xếp cỡ 50x70cm và ghế xếp \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Hòm đựng dụng cụ và tài liệu cỡ khoảng 40x60x20cm (có thể\r\n làm kết hợp với bàn) \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Thước gỗ dài 2-3m có khắc đến cm \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Thước thép dài 10-20m \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Dụng cụ đo mực nước và chiều sâu trong lỗ khoan \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Dụng cụ đo nhiệt độ nước trong lỗ khoan \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Các loại dụng cụ lấy mẫu đất nguyên dạng \r\n | \r\n \r\n Bộ \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Dụng cụ lấy mẫu nước kiểu simônôp hoặc kiểu chai liên hoàn \r\n | \r\n \r\n Bộ \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Nồi nấu paraphin f\r\n 15-30cm \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Hòm chuyển mẫu đất nguyên dạng (mỗi hòm đựng 6 mẫu) \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Hộp đựng mẫu đất nguyên dạng \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 30-50 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Hòm chuyển mẫu nước (mỗi hòm đựng 4 chai lít) \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n Dao gọt đất lưỡi bằng và dài 15cm \r\n | \r\n \r\n Con \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Thùng đựng mẫu đất không nguyên dạng \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Khay tôn cỡ khoảng 50x50cm thành cao 5cm \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n Thước thẳng và thước chữ A \r\n | \r\n \r\n Bộ \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
+ Các loại dụng cụ lấy mẫu trang bị theo khả năng và tình\r\nhình địa chất cụ thể
\r\n\r\n+ Các hộp và thùng đựng mẫu, dự tính cho 2 bộ để luân chuyển\r\nsử dụng.
\r\n\r\nB. Bảng kê các vật liệu tiêu hao cần dùng cho tổ khoan
\r\n\r\n(Dự trù theo khối lượng công trình thăm dò cụ thể)
\r\n\r\nBảng 18-2
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Tên dụng cụ vật liệu \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nhật ký khoan \r\n | \r\n \r\n Tờ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nhãn mẫu đất nguyên dạng \r\n | \r\n \r\n Tờ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Nhãn mẫu đất hồ sơ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Dùng cho đất và đá \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Nhãn mẫu nước \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bút chì đen \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Bút mực \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Phấn trắng \r\n | \r\n \r\n Hộp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Sơn đỏ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Sổ kỹ thuật của tổ khoan \r\n | \r\n \r\n Sổ \r\n | \r\n \r\n Cỡ 20x27cm \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Vải màn \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Paraphin \r\n | \r\n \r\n Kg \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Túi ni lông các cỡ \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Hòm đựng lõi đá \r\n | \r\n \r\n Cái \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Hòm đựng mẫu đất lưu \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
C. Trang bị máy và dụng cụ đo đạc tối thiểu cho một đơn vị\r\nkhoan ĐCCT
\r\n\r\nBảng 18-3
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Tên dụng cụ thiết bị \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Máy kinh vĩ đọc chính xác 1’ hoặc 30’’ \r\n | \r\n \r\n cái \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đây là dụng cụ tối thiểu trong điều kiện công tác tập\r\n trung \r\nTrong điều kiện công tác khác cần xét bổ sung thiết bị cho\r\n hợp lý \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Máy cao đạc có độ bàn ngang \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Mia cao đạc \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Gia lông \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Thước thép 30-50cm \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n |
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Phích đo \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
QUY\r\nCÁCH VÀ CÔNG DỤNG CÁC LOẠI MŨI KHOAN HỢP KIM CÓ NGẠNH THÔNG DỤNG
\r\n\r\n\r\n Loại mũi khoan \r\n | \r\n \r\n Đường kính mũi khoan (mm) \r\n | \r\n \r\n Hợp kim \r\n | \r\n \r\n Số ngạnh \r\n | \r\n \r\n Số răng hợp kim \r\n | \r\n \r\n Độ nhô (mm) \r\n | \r\n \r\n Địa tầng thích hợp \r\n | \r\n ||||||
\r\n Ngoài \r\n | \r\n \r\n Trong \r\n | \r\n \r\n Ngoài nơi có ngạnh \r\n | \r\n \r\n Dạng \r\n | \r\n \r\n Mã hiệu \r\n | \r\n \r\n Trên vành mũi \r\n | \r\n \r\n Trên ngạnh \r\n | \r\n \r\n Ra ngoài \r\n | \r\n \r\n Vào trong \r\n | \r\n \r\n Xuống dưới \r\n | \r\n |||
\r\n KP-1 \r\n | \r\n \r\n 150 và 130 \r\n | \r\n \r\n 136 và 116 \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn đường kính vách mũi khoan từ 10 đến 15mm. Đường\r\n kính mũi khoan lớn thì ngạnh lớn \r\n | \r\n \r\n Γ-517 \r\n | \r\n \r\n BK-8 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Đất đá mềm từ cấp I đến cấp IV, không lẫn cuội sỏi hoặc đá\r\n tảng có độ cứng lớn hơn. \r\n | \r\n
\r\n 110 và 91 \r\n | \r\n \r\n 96 và 77 \r\n | \r\n \r\n (4x4x10) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n KP-2 \r\n | \r\n \r\n 150 và 130 \r\n | \r\n \r\n 136 và 116 \r\n | \r\n \r\n Như trên \r\n | \r\n \r\n Γ-53 (hình 8 cạnh f 5, h.10mm) \r\n | \r\n \r\n BK-8 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đất đá mềm từ cấp II đến cấp IV lẫn cuội, sỏi, đá tảng, có\r\n độ cứng lớn hơn \r\n | \r\n
\r\n 110 và 91 \r\n | \r\n \r\n 96 và 77 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n ||||||||
\r\n KP-3 \r\n | \r\n \r\n 150 và 130 \r\n | \r\n \r\n 136 và 116 \r\n | \r\n \r\n Như trên \r\n | \r\n \r\n Γ-515 \r\n | \r\n \r\n BK-8 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Địa tầng tương tự như KP-2 nhưng\r\n mũi khoan chịu tải trong đập tốt hơn. \r\n | \r\n
\r\n 110 và 91 \r\n | \r\n \r\n 96 và 77 \r\n | \r\n \r\n (4 x 10 x 14) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY\r\nCÁCH VÀ CÔNG DỤNG CỦA CÁC LOẠI MŨI KHOAN HỢP KIM RĂNG NHỎ THÔNG DỤNG
\r\n\r\n\r\n Loại mũi khoan \r\n | \r\n \r\n Đường kính mũi khoan (mm) \r\n | \r\n \r\n Số hạt hợp kim \r\n | \r\n \r\n Độ nhô ra khỏi mặt nằm mũi khoan\r\n của hạt hợp kim \r\n | \r\n \r\n Độ nhô ra khỏi mặt đầu mũi khoan\r\n của hạt hợp kim \r\n | \r\n \r\n Loại hợp kim \r\n | \r\n \r\n Địa tầng thích hợp \r\n | \r\n |||||||
\r\n Ngoài \r\n | \r\n \r\n Trong \r\n | \r\n \r\n Vòng ngoài \r\n | \r\n \r\n Vòng giữa \r\n | \r\n \r\n Vòng trong \r\n | \r\n \r\n Ra ngoài (mm) \r\n | \r\n \r\n Vòng trong (mm) \r\n | \r\n \r\n Vòng ngoài (mm) \r\n | \r\n \r\n Vòng giữa (mm) \r\n | \r\n \r\n Vòng trong (mm) \r\n | \r\n \r\n Dạng và kích thước \r\n | \r\n \r\n Mã hiệu \r\n | \r\n ||
\r\n CM-1 \r\n | \r\n \r\n 75-91-110 \r\n | \r\n \r\n 61-77-96 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n Γ-517 \r\n | \r\n \r\n BK- \r\n | \r\n \r\n Đá từ cấp V đến cấp VII, tính mài mòn kém \r\n | \r\n
\r\n 130-190 \r\n | \r\n \r\n 116-136 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n (4x4x10) \r\n | \r\n |||
\r\n CM-2 \r\n | \r\n \r\n 45-58-75 \r\n | \r\n \r\n 32-45-61 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n Γ-518 \r\n | \r\n \r\n BK-6 \r\n | \r\n \r\n Đá từ cấp V đến cấp VII mài mòn cao và cứng hơn loại trên,\r\n lưỡi khoan chịu tải động dọc trục lớn hơn, khoan với tốc độ và tiến độ nhanh\r\n hơn loại C.M-1 \r\n | \r\n
\r\n 91-110-130 \r\n | \r\n \r\n 77-96-116 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n (3 x 5 x 8) \r\n | \r\n |||
\r\n 156 \r\n | \r\n \r\n 136 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n MP-2 \r\n | \r\n \r\n 75-91 \r\n | \r\n \r\n 61-77 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Đá từ cấp V đến VII, tính mài mòn kém và không đồng nhất,\r\n các lớp có độ cứng khác nhau xen kẽ. \r\n | \r\n
\r\n 110-130 \r\n | \r\n \r\n 96-116 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n CT-1 \r\n | \r\n \r\n 45-58-75 \r\n | \r\n \r\n 38-45-61 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n Γ-53 Hình 8 mặt f5mm h = 10mm \r\n | \r\n \r\n BK-8 \r\n | \r\n \r\n Đá từ cấp IV đến VI bị nứt nẻ hoặc không đồng nhất \r\n | \r\n
\r\n 91-110 \r\n | \r\n \r\n 77-96 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n ||||
\r\n 130-150 \r\n | \r\n \r\n 116-136 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
ĐỀ\r\nPHÒNG VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ TRONG LỖ KHOAN
\r\n\r\nA. QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n21.1. Để đề phòng các sự cố xảy ra, điều chủ yếu là phải biết những diễn biến\r\nquá trình đã khoan, đặc điểm của các lớp đất đá đã khoan qua, đồng thời phải\r\nchấp hành nghiêm chỉnh các quy định của quy trình khoan.
\r\n\r\n21.2. Khi xảy ra sự cố, kíp trưởng và tổ trưởng khoan phải biết những điều sau\r\nđây:
\r\n\r\n- Nguyên nhân và độ sâu xảy ra sự cố.
\r\n\r\n- Tình trạng và thế nằm của cột dụng cụ khoan, tình hình\r\nvách lỗ khoan ở đoạn xảy ra sự cố.
\r\n\r\n21.3. Khi có sự cố phải lập biên bản sự cố và cách giải quyết sự cố lỗ khoan.\r\nMẫu và nội dung biên bản xem phụ lục 1-10.
\r\n\r\nB. ĐỀ PHÒNG VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ KẸT DỤNG CỤ KHOAN
\r\n\r\n21.4. Để tránh kẹt dụng cụ khoan (mũi khoan, ống bột, ống lõi v.v…) cần chú ý:
\r\n\r\n1. Khi khoan vào những tầng đá phong hóa nghiêm trọng, các\r\ntầng đất có thể bị sụt lở nhiều, vữa sét không đủ khả năng bảo vệ thành vách\r\nthì:
\r\n\r\n- Phải hạ ống vách và dùng loại ống bột đầu vát hình móng\r\nngựa;
\r\n\r\n- Không để đầu ống bột ở trong đoạn địa tầng bị sập lở;
\r\n\r\n- Nếu vừa khoan vừa hạ ống vách thì không được để đầu trên\r\ncủa ống bột nằm dưới chân ống vách.
\r\n\r\n- Không tháo cần khoan ở những tầng đất đá bị sụt lở.
\r\n\r\n2. Khi khoan xoay vào tầng đá mềm có nhiều bột khoan, phải\r\nchú ý đến lượng nước rửa bơm vào lỗ khoan. Nếu thấy máy bơm làm việc không bình\r\nthường hoặc tốc độ quay của trục khoan giảm dần thì phải kéo cột dụng cụ khoan\r\nlên để kiểm tra máy bơm và ống dẫn nước. Khi kéo cột dụng cụ khoan lên, không\r\nđược tắt máy bơm ngay mà phải kéo lên ít nhất là 2-3m rồi mới tắt máy bơm.
\r\n\r\nTrong trường hợp máy bơm yếu, không thổi hết được bột ra\r\nkhỏi lỗ khoan thì thỉnh thoảng phải cho ống lắp bê xuống vét hết bột rồi mới\r\ntiếp tục khoan.
\r\n\r\nKhi hạ cột dụng cụ khoan xuống đáy lỗ khoan phải đặc biệt\r\nchú ý và thực hiện theo các hướng dẫn của Điều 6.6.9.
\r\n\r\n3. Trước khi lấy mẫu phải ngừng khoan để bơm nước rửa lỗ\r\nkhoan cho sạch bột đá rồi mới chèn và bẻ mẫu.
\r\n\r\n21.5. Khi mũi khoan đã bị kẹt do mùn khoan lắng đọng hoặc do vách lỗ sập lở,\r\ncó thể dùng tay khoan hoặc thiết bị thủy lực nâng, ép, bẩy lên xuống nhiều lần\r\nrồi phối hợp giữa tời và tay khoan (hoặc thiết bị thủy lực) vừa bẩy vừa kéo\r\nlên.
\r\n\r\nNếu có thể được vẫn để mũi khoan quay đồng thời bơm nước rửa\r\nvới áp lực và lưu lượng lớn nhất.
\r\n\r\nSau khi đã dùng các biện pháp trên mà vẫn không được có thể\r\ncho đóng tạ ngược để cứu kẹt nhưng nên hạn chế biện pháp này.
\r\n\r\n21.6. Trong trường hợp không cứu kẹt cho toàn bộ cột dụng cụ khoan được thì\r\ntháo dần cần khoan rồi cho khoan chụp lấy đoạn dụng cụ khoan còn lại. Tháo cần\r\nkhoan đến đoạn nào phải căn cứ vào tình hình cụ thể mà quyết định.
\r\n\r\n2.17. Để tránh sự cố kẹt khoan khi khoan bằng guồng xoắn (do mũi khoan phá ở\r\nđầu cột dụng cụ khoan bị mòn và có đường kính bằng hoặc nhỏ hơn đường kính của\r\nguồng xoắn, do sự di chuyển của dây tời chênh với vị trí ban đầu so với miệng\r\nlỗ khoan, do các kích chống trong quá trình khoan bị dịch chuyển, hoặc lỗ khoan\r\nbị cong do tăng áp lực quá lớn đối với cột dụng cụ khoan và đáy lỗ khoan vv…)\r\ntrong quá trình cần lưu ý những điều sau đây:
\r\n\r\n1. Đặt máy khoan thật bằng phẳng.
\r\n\r\n2. Nếu nền khoan là đất yếu, cần phải đặt thêm ván ở đế kích\r\nchống của máy khoan.
\r\n\r\n3. Thường xuyên theo dõi lỗ khoan và theo dõi độ thẳng giữa\r\nguồng xoắn và trục khoan.
\r\n\r\n4. Sử dụng các ròng rọc kép
\r\n\r\n21.8. Để giải quyết sự cố kẹt khoan khi khoan bằng guồng xoắn, nếu đã dùng mọi\r\nbiện pháp cứu kẹt thông thường mà vẫn không được, có thể áp dụng biện pháp\r\nkhoan ngược và tháo dần các đoạn guồng xoắn. Sau đó kéo toàn bộ cột dụng cụ\r\nkhoan còn lại lên bằng tời.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n- Nếu áp dụng các biện pháp trên mà không được thì phải\r\nngừng quay cột dụng cụ khoan rồi đổ vào lỗ khoan 2-3 thùng nước hoặc đất ẩm,\r\ncát ướt sau đó cho khoan xoay ngược và nâng dần cột dụng cụ khoan lên.
\r\n\r\n- Khi kéo cột dụng cụ khoan lên bằng tời thì đồng thời dùng\r\ncác loại Clê xoay cột dụng cụ khoan theo hướng ngược chiều kim đồng hồ và tháo\r\nbớt guồng xoắn ra.
\r\n\r\n21.9. Khi có sự cố kẹt khoan do khoan vào tầng đất có tính trương nở lớn thì\r\ngiải quyết bằng cách hạ ống vách xuống qua đoạn vách lỗ khoan bị xệ rồi lựa\r\nchiều kéo mũi khoan lên. Nếu nặng quá thì dùng kích hoặc tời tay để kéo (không\r\nđược khoan chụp và đóng tạ ngược).
\r\n\r\n21.10. Để đề phòng sự cố kẹt khi khoan dộng liên tục cột dụng cụ khoan phải chú\r\ný những điểm sau:
\r\n\r\n1. Phải hạ liên tục ống vách sao cho chân ống vách luôn luôn\r\nxuống gần đầu mũi khoan và không được để vai mũi khoan xuống qua chân ống vách.
\r\n\r\n2. Phải thường xuyên theo dõi xem có cát trào ra miệng trên\r\ncủa mũi khoan không. (Nếu là khoan vào tầng cát) để tránh sự cố kẹt khoan.
\r\n\r\n3. Theo dõi và điều khiển tời êm thuận, tránh hiện tượng\r\ngiật cáp và đồng thời luôn luôn giữ cho dây cáp cuốn đều vào tang tời và không\r\nbị vặn xoắn.
\r\n\r\n4. Phải thường xuyên điều chỉnh cáp không để cáp bị chùng\r\nquá hoặc căng quá.
\r\n\r\n5. Khi hạ cột dụng cụ khoan xuống thì vừa phải mở bộ phận ly\r\nhợp ma sát vừa phải hãm nhẹ tay tời để tránh hiện tượng dây cáp lồng ra theo\r\nquán tính.
\r\n\r\n21.11. Để giải quyết sự cố kẹt khoan khi khoan dộng thì áp dụng các biện pháp\r\ntương tự như đối với khoan xoay. Nếu là sự cố rơi mũi khoan, đứt cáp thì giải\r\nquyết theo các biện pháp như đối với trường hợp đứt gãy dụng cụ khoan.
\r\n\r\nC. ĐỀ PHÒNG VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ ĐỨT GẪY DỤNG CỤ KHOAN
\r\n\r\n21.12. Trong quá trình khoan để tránh sự cố đứt gãy dụng cụ khoan cần chú ý các\r\nvấn đề sau đây:
\r\n\r\n1. Không sử dụng loại cần khoan và các loại ống nứt rạn hoặc\r\nmòn quá quy định.
\r\n\r\n2. Khi hạ cột dụng cụ khoan vào lỗ khoan nên chú ý cho loại\r\nmới xuống dưới, loại cũ lên trên.
\r\n\r\n3. Khi lắp cần khoan phải dùng Clê vặn thật chặt.
\r\n\r\n4. Khi giải quyết sự cố bằng biện pháp dùng kích hoặc bằng\r\ncách đóng tạ ngược, phải hết sức thận trọng vừa làm vừa quan sát nếu không thấy\r\nchuyển phải ngừng lại để tìm biện pháp khác.
\r\n\r\n5. Khi khoan trong tầng đá nứt nẻ lớn, tầng cuội sỏi không\r\nđều hạt hoặc khoan lại lấy lõi đá rơi thì nên dùng áp lực nhỏ tốc độ khoan chậm\r\nhoặc trung bình.
\r\n\r\n6. Không được tăng áp lực dọc trục khoan quá lớn, không được\r\ntăng đột ngột tốc độ quay hoặc áp lực dọc trục.
\r\n\r\n21.13. Để giải quyết sự cố đứt gãy dụng cụ khoan trong lỗ khoan, tùy theo điều\r\nkiện thực tế có thể dùng các dụng cụ sau đây, để lấy lên:
\r\n\r\n1. Ta rô đuôi chuột (ren ngoài).
\r\n\r\n2. Ta rô hình chuông (ren trong)
\r\n\r\n3. Ta rô hình chuông có móc định hướng.
\r\n\r\n4. Mũi khoan ống lắp bê.
\r\n\r\n5. Ống lõi, ống vách đập thắt một đoạn, đưa xuống chụp lấy\r\ndụng cụ bị gãy ở trong lỗ khoan rồi cho đá chèn để lấy lên.
\r\n\r\n6. Móc cáp, kìm cặp v.v…
\r\n\r\nD. ĐỀ PHÒNG VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ ỐNG VÁCH
\r\n\r\n21.14. Để tránh sự cố ống vách cần chú ý:
\r\n\r\n1. Trước khi hạ ống vách cần kiểm tra tời, dây cáp, các\r\nthiết bị nâng hạ và ống vách.
\r\n\r\n2. Không được hạ xuống lỗ khoan ống vách chưa có đót. Không\r\ndùng ống vách có đót có răng bị cùn hoặc có hiện tượng nứt rạn.
\r\n\r\n3. Khi xoay lắc ống vách bằng kẹp không nên nối tay đòn quá\r\ndài.
\r\n\r\n21.15. Đối với sự cố ống vách có thể áp dụng các biện pháp dưới đây để giải\r\nquyết:
\r\n\r\n1. Trong trường hợp ống vách rơi xuống lỗ khoan, nếu đoạn\r\nrơi ở nông, có thể cho đoạn ống vách xuống nối trực tiếp rồi kéo lên. Nếu đoạn\r\nrơi ở sâu thì dùng ta rô răng phải để lấy lên.
\r\n\r\n2. Nếu ống vách bị đứt gẫy dùng ta rô răng phải vặn vào để\r\nkéo lên. Khi phần dưới của ống vách bị đất đá bó chặt không lấy lên được bằng\r\nta rô răng phải thì có thể dùng ta rô răng trái (lúc này phải dùng cần khoan\r\nrăng trái) để tháo đoạn gẫy rồi cho ống vách khác hoặc ta rô răng phải xuống\r\nnối trực tiếp để kéo lên.
\r\n\r\nG. ĐỀ PHÒNG VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ RƠI DỤNG CỤ KHOAN
\r\n\r\n21.16. Để tránh hiện tượng dụng cụ khoan bị rơi xuống lỗ khoan cần chú ý:
\r\n\r\n1. Trước khi nâng hạ dụng cụ khoan phải kiểm tra độ nhạy của\r\ntời, phanh hãm, quang móc và các dụng cụ nâng hạ khác.
\r\n\r\n2. Khi lắp cần khoan, mũi khoan, ống lõi phải vặn thật chặt.\r\nNếu dụng cụ nào có đầu ren bị chờn, phải loại ra để tránh tuột ren.
\r\n\r\n3. Khi khoan guồng xoắn phải thường xuyên kiểm tra tình hình\r\nvà chất lượng các chốt giữa các đoạn guồng xoắn và đầu nối 6 cạnh (đầu nối này\r\ndễ bị rơi ra do lực quá lớn phát sinh trong quá trình khoan).
\r\n\r\n4. Khi khoan dộng phải thường xuyên theo dõi tình hình và\r\nchất lượng của dây cáp.
\r\n\r\n5. Khi làm việc trên miệng lỗ khoan phải thận trọng để tránh\r\ntuột tay rơi các phụ tùng khoan (kìm, búa, Clê, ốc vít…) vào lỗ khoan.
\r\n\r\n6. Khi nghỉ khoan hoặc đang sửa chữa máy móc thiết bị trên\r\nmiệng lỗ khoan phải đậy kín miệng lỗ khoan lại.
\r\n\r\n21.17. Để giải quyết sự cố rơi dụng cụ khoan có thể sử dụng các dụng cụ đã nêu\r\nở Điều 2-6-13.
\r\n\r\nĐối với các loại phụ tùng khoan như Clê, kìm búa, ốc vít…\r\nrơi vào lỗ khoan, tùy theo vật rơi và tình hình thực tế có thể dùng mũi khoan\r\nhom, ống lõi nhồi nhựa đường hoạc đất sét ấn xuống đáy lỗ để vật rơi dính vào\r\nrồi lôi lên.
\r\n\r\nĐể lấy các đoạn guồng xoắn rơi xuống đáy lỗ khoan thì dùng\r\ncần khoan đặc biệt (đã được trang bị theo máy khoan) và một đoạn guồng xoắn (để\r\ndẫn hướng) cùng với các chuông chụp hoặc chuông có móc định hướng có răng trái,\r\ndùng tay ép và xoáy dần dần cột dụng cụ khoan ngược chiều kim đồng hồ cho đến\r\nkhi các dụng cụ này ngàm vào phần dụng cụ đã bị rơi trong lỗ khoan. Sau đó nâng\r\ndần toàn bộ cột dụng cụ khoan lên bằng tời kết hợp với xoay bằng tay theo chiều\r\nngược chiều kim đồng hồ.
\r\n\r\nKhi khoan dộng hoặc nâng hạ cột dụng cụ khoan mà dây cáp bị\r\nđứt và cột dụng cụ khoan rơi xuống lỗ khoan thì dùng móc xoắn đơn hoặc kép để\r\nlấy lên. Nếu đứt cáp sát măng xông thì dùng móc câu để kéo cột dụng cụ khoan\r\nlên.
\r\n\r\nH. ĐỀ PHÒNG VÀ SỬA CHỮA LẠI LỖ KHOAN BỊ CONG
\r\n\r\n21.18. Đề phòng lỗ khoan bị cong cần chú ý các điểm dưới đây:
\r\n\r\n1. Máy khoan và giá khoan phải được đặt trên nền bằng phẳng,\r\nchắc chắn để khi khoan không bị lún.
\r\n\r\n2. Không dùng cần khoan, ống lõi cong quá tiêu chuẩn cho\r\nphép.
\r\n\r\n3. Khi khoan mở lỗ hoặc đang khoan từ tầng cứng chuyển sang\r\ntầng mềm (hoặc ngược lại) không nên khoan với tốc độ nhanh và áp lực lớn quá,\r\nnên dùng ống lõi dài để khoan.
\r\n\r\n4. Khi khoan gặp hang hốc phải dùng loại ống lõi dài hơn\r\nchiều cao của hang ít nhất là 0,5m hoặc hạ ống vách qua hang rồi khoan tiếp.
\r\n\r\n21.19. Nếu đã phát hiện thấy lỗ khoan bị cong phải sửa lại ngay. Khi sửa lỗ\r\nkhoan cong nên sửa lại từ tầng đất đá tương đối mềm và có thể áp dụng các biện\r\npháp sau:
\r\n\r\n1. Trong tầng đất đá mềm (từ cấp I – cấp IV) nếu lỗ khoan bị\r\ncong không nghiêm trọng lắm, có thể nối dài ống lõi hoặc lắp thêm ống bột để\r\nkhoan sửa độ cong.
\r\n\r\n2. Nếu lỗ khoan bị cong trong tầng đất đá cứng, nên dùng vữa\r\nxi măng lấp hết đoạn cong. Sau 28 giờ mới cho mũi khoan có ống lõi dài xuống\r\nkhoan lại.
\r\n\r\nGhi chú: Khi sửa lại lỗ khoan cong chỉ được khoan với tốc độ chậm (số\r\n1) và áp lực vừa phải (dưới 20 kG).
\r\n\r\nL. ĐỀ PHÒNG SỰ CỐ KHI KHOAN VÀO ĐỊA TẦNG CÓ HANG ĐỘNG
\r\n\r\n21.20. Khi khoan trong đá vôi, đá đôlômít, thạch cao, cần chú ý đề phòng hiện\r\ntượng tụt bất ngờ cột dụng cụ khoan.
\r\n\r\nNhững hiện tượng báo hiệu sắp khoan tới hang đá loại\r\ncacbonát là:
\r\n\r\n- Bị mất nước đột ngột, khoan không xuống.
\r\n\r\n- Tiếng máy nổ đứt quãng, không có tiếng ăn đá ở đáy lỗ.
\r\n\r\n- Lõi đá lấy lên có dấu vết bị ăn mòn hoặc có thạch nhũ bám\r\nvào, hay lõi đá bị vỡ nát, tỷ lệ lấy lõi rất thấp.
\r\n\r\n21.21. Để đảm bảo chất lượng kỹ thuật của lỗ khoan khi khoan trong các tầng đá\r\nvôi, đôlômít, thạch cao, cần thực hiện các quy định sau đây:
\r\n\r\n1. Mỗi hiệp khoan không được khoan qua 0,5m.
\r\n\r\n2. Khi lấy lõi phải thao tác cẩn thận, nhẹ nhàng để đề phòng\r\nlõi rơi xuống hang.
\r\n\r\n3. Khi đang khoan thấy có hiện tượng khác thường như đã nêu\r\nở điều trên thì phải ngừng khoan, ghi chép kỹ những điều cần thiết vào nhật ký\r\n(hiện tượng, cảm giác tay khoan, lượng nước rửa, độ sâu khoan v v…) sau đó tiếp\r\ntục khoan với áp lực và tốc độ thấp.
\r\n\r\n4. Ghi chép và theo dõi độ sâu khoan cẩn thận, liên tục để có\r\nthể xác định vị trí rơi khi có hiện tượng rơi tụt cột dụng cụ khoan.
\r\n\r\n5. Khoan qua đỉnh hang và khoan đến đáy hang phải ngừng\r\nkhoan để đo độ sâu đỉnh hang, đáy hang, bề dày hang, mô tả và ghi chép đầy đủ\r\ncác đặc điểm về địa tầng, địa chất thủy văn trong hang.
\r\n\r\n6. Khi khoan tiếp phải tìm hiểu tình hình lớp đá ở đáy hang\r\nđể phán đoán tình hình và phạm vi phát triển tiếp của hang.
\r\n\r\n7. Khi nâng cột dụng cụ khoan lên phải đề phòng sự cố mũi\r\nkhoan vướng phải đỉnh hang.
\r\n\r\n21.22. Để đề phòng lỗ khoan bị cong cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật sau đây:
\r\n\r\nKhi khoan các hang lớn phải dùng ống định hướng và mũi khoan\r\nhợp kim để khoan. Sau khi khoan qua hang một đoạn có thể dùng tiếp mũi khoan\r\nbi.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
KÍCH\r\nTHƯỚC TỐI THIỂU CỦA NỀN (SÀN) KHOAN, KHI KHOAN THẲNG ĐỨNG
\r\n\r\nBảng 4-1
\r\n\r\n\r\n Số TT \r\n | \r\n \r\n Loại thiết bị khoan \r\n | \r\n \r\n Kích thước \r\n | \r\n |
\r\n Nền khoan \r\n | \r\n \r\n Sàn khoan \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bộ khoan tay \r\n | \r\n \r\n 4x4 \r\n | \r\n \r\n 5x5 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Máy khoan XJ-100, GX-1T \r\n | \r\n \r\n 4x6 \r\n | \r\n \r\n 5x7 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Máy khoan XU-300, CKb-4 CbA-500 \r\n | \r\n \r\n 6x8 \r\n | \r\n \r\n 7x10 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Máy khoan tự hành Yrb-50, ZUF - 150 \r\n | \r\n \r\n 6x10 \r\n | \r\n \r\n 7x10 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Máy khoan bYKC-30, YKb-12/25 \r\n | \r\n \r\n 3x3 \r\n | \r\n \r\n 4x4 \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\n- Kích thước của nền khoan ở bảng trên chưa bao gồm kích\r\nthước của bãi khoan;
\r\n\r\n- Khi khoan xiên, kích thước nền (sàn) khoan phải được kéo\r\ndài thêm tùy theo độ xiên của lỗ khoan đồng thời hướng của nền (sàn) khoan phải\r\nđược xác định theo hướng góc phương vị lỗ khoan.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành 22TCN 259:2000 về quy trình khoan thăm dò địa chất công trình do Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 22TCN 259:2000 về quy trình khoan thăm dò địa chất công trình do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 22TCN259:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-05-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |